Kỹ Thuật Nuôi Cá Sặc Rằn Sinh Sản Hiệu Quả

1. Kỹ thuật nuôi vỗ a. Ao dùng nuôi cá – Diện tích ao: tùy thuộc vào qui mô sản xuất, thông thường diện tích khoảng 100 m2 là thích hợp cho qui mô gia đình, ao có hình vuông hoặc chữ nhật. – Độ sâu: thích hợp là 0,5 – 0,8 m. – Đáy ao: có lớp bùn mỏng, khoảng 10 cm. Không nên có lớp bùn quá dày. – Chất nước: nước ao không bị phèn, độ pH thích hợp khoảng 7, không nhiễm độc (thuốc sâu), nước sạch, có điều kiện thay nước cho ao. – Ánh sáng: ao cần đầy đủ ánh sáng, không để cây cối quanh bờ che phủ ánh sáng chiếu vào ao. Mặt ao thoáng, không để cây cỏ, rong bèo phủ trên mặt ao. – Trước khi thả cá nuôi, ao cần được tát cạn, bón vôi để diệt hết các loại cá tạp. Bón 10 kg vôi bột/100 m2.

kỹ thuật nuôi cá sặc rằn sinh sản

b. Thời gian nuôi Tiến hành thu gom cá và nuôi từ tháng 1 (tính theo dương lịch) không nên nuôi trễ hơn. c. Mật độ thả nuôi Tùy theo kích thước cá thả nuôi. Thông thường chọn những con có trọng lượng từ 12 – 15 con/kg là thích hợp. Thả vào ao mật độ 0,5 kg/m2 . Khi tiến hành thả cá cần lưu ý tỷ lệ giữa cá đực và cá cái là 1:1. d. Cho ăn – Cá sặc rằn là loài cá ăn tạp, nên thức ăn sử dụng để nuôi cá có thể gồm nhiều loại tùy theo khả năng tìm kiếm và cung cấp của gia đình. – Thức ăn tự chế: các loại thức ăn dùng để nuôi cá là : tấm cám, bột bắp, khoai lang, khoai mì, bánh dừa, bột cá… Tùy theo điều kiện từng gia đình mà sử dụng cho phù hợp. Nhưng trong các thành phần trên cần có bột cá và cám. Những thứ khác thì tùy điều kiện mà cho thêm. Các loại thức ăn được trộn chung lại với nhau và nắm thành từng nắm nhỏ cho ăn trong một cái sàn ăn. Cho ăn khoảng 3% trọng lượng cá nuôi (100 kg cá thì cho ăn 3 kg thức ăn trong một ngày). – Thức ăn công nghiệp: ngoài thức ăn tự chế biến như trên, nếu có điều kiện mua được thức ăn chế biến sẵn của các công ty Con Cò, CP… thì càng tốt. Những loại thức ăn này được chế biến dưới dạng viên nổi trên mặt nước, khi cho ăn ít bị hao. Khi sử dụng thức ăn công nghiệp thì hiệu quả nuôi cao hơn thức ăn chế biến ở gia đình. Thức ăn công nghiệp cũng cho ăn 2 – 3% trọng lượng cá. e. Quản lý chăm sóc – Công việc chủ yếu là tránh thất thoát cá do tràn bờ, do rắn ăn cá, do mất trộm, do cá tự ra khỏi ao… – Thực hiện thay nước cho ao để tránh bị dơ bẩn. f. Kiểm tra cá – Sau khi thả cá nuôi được 2 tháng thì kiểm tra lần đầu tiên. Mục đích của lần này là xem cá mập ốm, chế độ nuôi (nhất là cho ăn) đã thích hợp chưa. Nếu thấy cá mập thì giảm lượng thức ăn, nếu thấy cá ốm thì tăng lượng thức ăn. – Tháng 3 : Kiểm tra 1 lần – Tháng 4: kiểm tra 2 lần – Mục đích của những lần kiểm tra tháng 3, tháng 4 là xem xét sự thành thục của cá để lập kế hoạch cho cá đẻ. – Thông thường vào tháng 4 đã có thể cho một số cá sinh sản được và cá sẽ đẻ nhiều vào tháng 5, 6 (đầu mùa mưa).

2. Kỹ thuật sinh sản cá a) Lựa chọn cá cho sinh sản – Cá cái: + Vây lưng không kéo dài vượt khỏi gốc vây đuôi. + Không thấy rõ các sọc màu đen chạy xiên từ lưng xuống bụng. – Cá đực: + Vây lưng kéo dài vượt khỏi gốc vây đuôi. + Trên thân cá nhìn thấy rất rõ các sọc màu đen chạy xiên từ lưng xuống bụng. – Tỷ lệ đực cái là: 1:1 b) Dụng cụ cho đẻ Có thể dùng thau, khạp, lu, bể xi măng, bể đắp đất lót bạt… c) Tiêm kích dục tố – Thời gian tiêm: thường là chiều mát (khoảng 4 – 5 giờ chiều). – Loại thuốc: có thể dùng HCG, hoặc LRH + Motilium.

Từ khóa » Cá Sặc đẻ