Kỹ Thuật Nuôi Chó Thịt Chất Lượng Cao - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Nông - Lâm - Ngư >>
- Nông nghiệp
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.5 KB, 24 trang )
NGUYỄN VĂN TUYẾNGIÚP NHÀ NÔNG LÀM GIÀU KỸ THUẬT NUÔICHÓ THỊTNHÀ XUẤT BẢN THANH NIÊN1 2 LỢI ÍCH TỪ VIỆC NUÔI CHÓ THỊTChó là vật nuôi quen thuộc, lâu đời, đến bất cứ vùng nào, dù miền núi hay miền biển, dù thành phố hay nông thôn ta đều bắt gặp những con chó được nuôi trông nhà, nuôi cho vui, nuôi làm cảnh, nuôi lấy thịt, bán giống đến nuôi chó nghiệp vụ, nhưng loài vật nuôi hết đỗi quen thuộc này chưa được thống kê, quản lý giống, chỉ đạo sản xuất, định hướng phát triển, như các loại vật nuôi bình thường khác. Dù vậy, nghề nuôi chó thịt vẫn lặng lẽ phát triển.Nhìn hàng loạt các nhà hàng, quán đặc sản chuyên thịt chó mọc ở khắp nơi đã đủ biết nhu cầu tiêu thụ và khả năng cung ứng mặt hàng này thế nào. Rủ nhau đi thưởng thức các món thịt chó thơm phức chẳng hề gặp phải khó khăn nào, thậm chí ở các quán cơm bình dân cũng có. Thịt chó là món ăn giàu đạm, thơm ngon, ít mỡ, dễ chế biến nên có sức tiêu thụ khá mạnh, nhu cầu tăng cao nên các nguồn cung cũng đủ động lực phát triển. Đây là điều then chốt cho nghề nuôi chó thịt phát triển. Nuôi chó thịt là nghề làm kinh tế đầy tiềm năng ở nước ta, mang lại lợi ích kinh tế cao, nhiều hộ gia đình đã giàu lên nhanh chóng từ việc nuôi chó thịt.Để việc nuôi chó thịt đạt hiệu quả và cho năng suất cao, đòi hỏi bà con phải nắm bắt được kỹ thuật nuôi, chăm sóc và phòng trị bệnh. Những kiến thức trình bày trong sách đã được chúng tôi sưu tầm và nghiên cứu từ nhiều nguồn tài liệu quý giá, sau đó chắc lọc những kiến thức cần thiết rồi biên soạn thành sách với mục đích là giúp bà con có thêm kinh nghiệm trong việc nuôi và chăm sóc chó thịt. Hy vọng quyển sách sẽ mang lại nhiều điều bổ ích cho bà con nông dân. 1 2 PHẦN 1KỸ THUẬT NUÔI CHÓ ĐỰC GIỐNGI. CHỌN GIỐNGNgười nuôi chó nên nhớ câu nói: “Đực tốt thì tốt cả đàn” còn “Cái tốt chỉ tốt một ổ”.Nếu chăn nuôi đúng phương pháp, cho chó đực phối giống đúng khoa học, thì một chó đực một năm có thể cho nhảy được 12 - 15 chó cái (thường lần nhảy trước và lần nhảy sau cách nhau 7 - 10 ngày).Nếu chó cái được nhảy đực thụ thai, mỗi lứa trung bình đẻ ra 4 - 7 chó con, thì mỗi năm một đực giống có thể cho ra đàn con là 50 - 60 chó con.Chó đực giống tốt, khi phối giống sẽ cho ra đàn con tốt, cho nên việc chọn đực giống rất quan trọng.Muốn chọn con đực tốt, cần phải tìm hiểu, theo dõi các mặt về phẩm chất giống như sau:1. Nghiên cứu hệ phảNhằm tìm ra nguồn gốc giống, ta sẽ nắm được bố và mẹ thuộc giống gì, phẩm chất tốt hay xấu, có đạt mục đích sử dụng theo hướng nào.2. Chọn lọc theo chỉ số chọn lọcChọn lọc đực giống theo các chỉ số giống ta cần là chọn lọc theo dõi từng con.Theo dõi quá trình sinh trưởng phát dục của chó từ nhỏ đến lớn. Cần theo dõi các chỉ tiêu: ngoại hình cân đối, màu lông, hình dáng đẹp, lanh lợi, khỏe mạnh, mắt tinh, tai thính, mũi thính, thân hình chắc.Đặc biệt cơ quan sinh dục phải đảm bảo tốt, hai dịch hoàn (hòn cà) to đều, gọn, dương vật phát triển đều. Có phản xạ sinh dục hăng hái. Khi đến tuổi trưởng thành hăng hái nhảy giống.3. Theo dõi đời sauNhận xét đời sau (khả năng nhảy của đàn con, đàn con sinh ra sự phát triển) có theo dõi chặt chẽ đời sau mới đánh giá chính xác con giống.1 2 Việc chọn chó đực giống phải làm thường xuyên liên tục, mới có chó giống tốt, kịp thời đào thải chó đực xấu thoái hóa.II. CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG CHÓ ĐỰCKhi tuyển chọn chó đực giống theo yêu cầu, cần phải xác định ngay từ lúc mới được 1 tuần tuổi, lúc này đã có thể chọn những con đực có ngoại hình và thể chất tốt.Những chó con sau khi được chọn sơ bộ, sẽ đánh dấu chăm sóc chu đáo hơn. Khẩu phần ăn để nuôi chó giống có tỷ lệ đạm cao hơn, tăng cường các vitamin nhất là loại A, D, E, chú ý không cho ăn nhiều mỡ, giảm bớt chất bột đề phòng chó béo quá. Lượng thức ăn tùy theo tuổi, trọng lượng của chó để quyết định, chú ý đúng mức việc cho chó ăn bổ sung các chất khoáng đa lượng và vi lượng. Đặc biệt là các nguyên tố kẽm, mangan có liên quan tới sự phát triển sinh dục của chó đực.Trước khi chuẩn bị cho phối giống phải bồi dưỡng thêm từ 7 - 10 ngày, chú ý cho ăn trứng và sữa để tỷ lệ thụ thai cao.Thường xuyên cho chó dạo chơi, vận động trong môi trường không khí trong lành, tắm chải sạch sẽ, chú ý bảo vệ tốt cơ quan sinh dục, chống bị sây sát, viêm nhiễm.III. SỬ DỤNG CHÓ ĐỰC GIỐNGTuổi giao phối tốt nhất của chó đực giống vào lúc 20 tháng tuổi, thời gian khai thác con đực khoảng 9 - 10 năm tuổi, trong những điều kiện bình thường, chó đực có thể giao phối bất kỳ mùa nào trong năm. Mỗi lần cho nhảy phải cách nhau 7 - 10 ngày (trừ trường hợp nhảy đúp trong vòng 24 giờ).Trước khi cho nhảy giống lần đầu phải biết cách giữ gìn và giúp đỡ chó nhảy đúng, tránh va chạm nhiều, tránh “vờn” hay kéo dài, nhưng không nhảy được, làm con đực quá mệt, hại sức.Thời gian nhảy tốt nhất vào lúc sáng sớm hoặc gần tối, thời tiết mát dịu.Nơi giao phối sạch sẽ, khô ráo, bằng phẳng, và yên tĩnh.Khi mới ăn no, mới đi vận động thì cho nghỉ từ 30 phút - 1 giờ mới cho nhảy giống.1 2 PHẦN 2KỸ THUẬT NUÔI CHÓ CÁI SINH SẢNI. CHỌN GIỐNGChọn lọc theo phương pháp nghiên cứu họ phả, nghĩa là chọn chó bố mẹ làm giống phải tốt, đạt các tiêu chuẩn thể chất, ngoại hình theo ý muốn của người nuôi.Muốn có chó đạt các chỉ tiêu thể chất và ngoại hình như thế nào, thì phải chọn chó bố mẹ có chỉ tiêu thể chất, ngoại hình như vậy.II. CHĂM SÓC CHÓ CÁI SINH SẢNChó con sinh ra được một tuần ta có thể chọn làm giống, tập trung chăm sóc. Nuôi dưỡng tốt hơn ngay từ đầu, phải cho chó này bú nhiều hơn các con chó khác trong đàn.Chó cái giống tránh nuôi quá béo hoặc quá gầy, chú ý cho ăn đầy đủ chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn như chất đạm, bột đường, chất khoáng và các vitamin để bộ khung xương phát triển đầy đủ và đảm bảo thể chất, ngoại hình hoàn chỉnh như mong muốn của chủ nuôi.Thường xuyên cho chó cái dạo chơi vận động thoải mái trong môi trường không khí trong lành, tắm nắng hợp lý.Khả năng sinh sản của chó cái xuất hiện vào khoảng 8 - 10 tháng tuổi, cá biệt có con sớm hơn (nếu nuôi tốt có con muộn hơn), lúc này các tế bào sinh dục cái đã phân chia, tế bào trứng đã trưởng thành, mặc dù ở con cái đã xuất hiện khả năng sinh dục, nhưng tầm vóc và sự phát triển thể lực của cơ thể còn đang tiếp tục phát triển. Cho nên cho giao phối ở tuổi này là không hợp lý. Những chó con ở tuổi này sinh ra khả năng sống và phát triển rất thấp. Tuổi thích hợp cho chó cái giao phối vào lúc 10 tháng tuổi, nghĩa là phải bỏ qua một lần động dục 1 2 đầu, mà phải lần thứ hai mới cho phối giống, thời gian này sự phát triển của con cái đã hoàn thiện hơn. Cũng như chó đực, khi chó cái chuẩn bị cho phối giống cần bồi dưỡng trước kỳ là 15 ngày, cho ăn đủ chất đạm và các loại sinh tố, các chất giàu khoáng đa và vi lượng cần thiết cho sự phát triển của bào thai. Chuồng nuôi phải khô ráo, sạch, thoáng mát, đủ nước sạch cho chó uống thường xuyên.Khi nuôi dưỡng chăm sóc chó nếu phát hiện chó cái động dục cần phải mở sổ ghi chép giờ ngày bắt đầu động dục (tính từ ngày chảy máu ở âm hộ đầu tiên) và cũng từ đó theo dõi chặt sự thay đổi màu sắc ở âm hộ con cái, chú ý cả chất nhầy thải ra, qua kinh nghiệm mà cho đực phối đúng ngày, đúng kỳ. Về mặt sinh lý chó, thường từ ngày thứ 9 trở đi đã có khả năng chịu đực.Tính ngày, kết hợp với theo dõi màu sắc, chất thải ở cơ quan sinh dục cái, ta quyết định cho nhảy chính xác, khả năng thụ thai sẽ cao và số con đẻ ra sẽ nhiều.III. CHĂM SÓC CHÓ CÁI MANG THAISau khi cho giao phối, dự đoán chó có thể có chửa, phải nuôi dưỡng tốt. Ngoài khẩu phần ăn bình thường, cần bồi dưỡng thêm. Mỗi ngày có thể cho ăn thêm từ 50 - 60 gam thịt nạc, hoặc 1 quả trứng và sữa tươi.Trong 30 ngày đầu, thai chưa rõ, chỉ từ tháng 2 trở đi mới thấy rõ các hiện tượng ở con cái như: trọng lượng tăng nhanh, thân hình to ra, bầu vú căng dần.Thời gian mang thai trung bình của chó là 60 - 62 ngày, có thể sớm hơn hoặc kéo dài đến 65 ngày. Việc nuôi chó cái đúng đắn, với đầy đủ chất dinh dưỡng có ý nghĩa to lớn. Trong nửa thời kỳ đầu mang thai cho chó ăn mỗi ngày 3 bữa, thời kỳ sau mỗi ngày 4 bữa, nhưng mỗi bữa giảm khối lượng (vẫn đảm bảo chất lượng).IV. CHÓ ĐẺ CONDựa vào sổ phối giống để chuẩn bị cho chó đẻ, thường từ ngày thứ 58 trở đi phải chuẩn bị ổ đẻ và trực thường xuyên để giúp đỡ chó đẻ. Trước khi đẻ 1 ngày chó cái bỏ ăn, đi lại liên tục quanh chuồng, tìm chỗ đẻ, hô hấp nhanh hơn, dáng điệu khó nhọc, chó rên rỉ, nhất là lúc chuyển dạ, sự đau đớn tăng lên, chất nhầy từ âm hộ chảy ra nhiều có con lọt ra ngoài theo cái bọc, lúc đó chó mẹ cắn rách bọc để chó con chui ra.Chó con sinh ra, còn dính với dây rốn và nhau, sau đó chó mẹ cắn đứt dây rốn, và liếm khô chó con. Tiếp tục là sự chuyển dạ để đẩy các chó con còn trong bụng ra ngoài. Thường thường, khoảng 1 2 cách giữa trước và sau một khoảng thời gian là 20 phút, có thể kéo dài từ 1 - 1,5 giờ. Trong khi chó đẻ phải quan sát đề phòng đẻ khó, chó con đẻ ra yếu và bị ngạt (khi đó phải có sự hỗ trợ ngay của cán bộ kỹ thuật). Thời gian đẻ của chó nhanh chậm tùy số lượng chó con, tùy sức khỏe chó mẹ và các điều kiện khác, nhưng thường từ 4 - 10 giờ mới kết thúc.Khi chó đẻ xong, cần cho chó mẹ uống sữa hoặc nước đường, và nghỉ ngơi khoảng 6 - 8 giờ mới cho ăn cháo thịt hâm nóng. Chế độ này duy trì trong 24 giờ đầu. Những ngày sau, mỗi ngày cho ăn từ 3 - 5 bữa. Sau lần cho ăn đầu tiên, cần thay đệm cho chó con, và sau đó mỗi ngày thay đệm 1 lần.PHẦN 3KỸ THUẬT NUÔI CHÓ CON ĐANG BÚ SỮASau khi ra khỏi bụng mẹ, chó con bắt đầu phải chịu đựng: nhiệt độ, ôn độ, ẩm độ và điều kiện dinh dưỡng hoàn toàn mới lạ là việc bú sữa mẹ, cơ quan tiêu hóa chính thức hoạt động.Việc nuôi dưỡng chó con tuân theo một số giai đoạn với những biện pháp kỹ thuật hết sức khoa học, nhằm hướng tới đích là: chó khỏe mạnh, phát triển tốt.Nuôi chó con đúng khoa học là tạo cho con chó có sức chịu đựng dẻo dai, thích nghi với hoàn cảnh sống Việt Nam, chó luôn cảnh giác với người lạ, khứu giác, thính giác phải nhạy, cũng cần dạy cho chó “vâng lời”. Muốn có đàn chó con khỏe mạnh cần chú ý đến chất lượng chó bố và chó mẹ. Khi chó mẹ mang thai và cả khi nó nuôi con đều phải được nuôi dưỡng đầy đủ, chú ý chất đạm, khoáng và vitamin.Chó con mới sinh chưa thích nghi với điều kiện sống mới, nên phải quan tâm đầy đủ tới chúng như: đệm lót phải sạch, khô, đảm bảo nhiệt độ ấm 1 2 thường xuyên (nếu nhiệt độ thích hợp, chó con tản đều, ngủ tốt, nếu quá lạnh chúng chụm vào nhau, quá nóng chúng phân tán nhiều hơn, tỏ ra khó chịu). Chú ý khi khí hậu thời tiết thay đổi bất thường (mưa bão đột ngột).Chó con mới sinh ra phải cho bú sữa mẹ, nhất thiết phải được bú sữa đầu (vì trong sữa đầu có nhiều kháng thể giúp chó con chống đỡ bệnh tật). Khi mới sinh chó chưa có răng, lỗ khe tai đóng lại chó con chuyển động rất khó khăn, mọi hoạt động của chó con lúc này nhờ bản năng như: tìm vú mẹ và bú mút, chó mẹ cũng tạo thuận lợi cho chó con bú sữa.Nếu chó mẹ vụng về (tức là bản năng không phát triển) người chủ chó phải đưa sát mõm chó con vào đầu vú mẹ, lúc này cần theo dõi hành vi của chó mẹ và sự bú mút của chó con, nếu có gì không bình thường cần mời bác sĩ thú y Sau khi chó con ra đời được 1 ngày phải theo dõi chúng hoạt động có bình thường không, đồng thời kiểm tra các ngón thừa. Thường sau 3 - 4 ngày người ta phải cắt ngón thừa cho gọn. Mỗi ổ chó sinh ra thường nuôi từ 4 - 7 con tùy khả năng và sự tiết sữa của chó mẹ, từ ngày thứ 3 - 10 cần cắt phần nhọn ở hai chân trước của chó con (đề phòng chúng cào rách vú mẹ) đến ngày thứ 20 cắt lại một lần nữa.Cần cho chó mẹ ăn đủ chất, chú ý đủ chất đạm (protit, khoáng và vitamin nhóm A, nhóm B).Trong thời kỳ đầu nuôi chó con chủ yếu bằng sữa chó mẹ, và từ ngày thứ 5 trở đi có thể cho chó con ăn thêm sữa bò.Việc cho chó con ăn theo một khẩu phần hợp lý có ý nghĩa lớn đến sự phát triển của chó sau này. Khi mới sinh chó được bú sữa mẹ tương đối đủ (nếu được bú no đủ, chó ngủ tốt) nếu thiếu sữa chó cựa quậy đòi ăn.Sau khi đẻ được 5 - 10 ngày cho chó con ăn thêm sữa hâm nóng, lúc đầu bú bằng vú cao su, về sau rót sữa ra đĩa và dúi mõm chó con vào đĩa có sữa để chó con tự liếm sữa cho quen dần cách “tợp” sữa. Hàng ngày cho mỗi chó con ăn thêm 100ml - 200ml sữa đến khi chó được 120 ngày tuổi.Chó con được 15 ngày tuổi, cho ăn thêm cháo sữa, có thịt băm (khoảng 20 gam thịt nạc), mỗi ngày cho ăn 1 - 2 bữa.Từ tuần tuổi thứ 3 (21 ngày tuổi) cho chó con ăn thêm cháo gạo ninh nhừ, trộn thịt nạc băm, mỗi ngày cho chó ăn 2 bữa. Từ 30 ngày tuổi trở đi, lượng thịt tăng lên từ 20 - 50 gam cho mỗi ngày.Cũng từ ngày tuổi thứ 30 trở đi cho ăn thêm khoai tây, rau xanh, lượng rau và khoai tây tăng dần, tăng lượng vitamin.1 2 - Các loại vitamin A và D thường được quan tâm hơn cả, và được hổ sung bằng dầu gan cá thu.- Các chất khoáng đa lượng và vi lượng rất cần thiết cho quá trình tạo khung xương và tham gia nhiều quá trình trao đổi chất.- Chó con dưới 120 ngày tuổi, mỗi ngày cho ăn 5 bữa; từ 4 - 6 tháng tuổi, mỗi ngày cho ăn 4 bữa; từ 6 tháng trở lên mỗi ngày cho ăn 3 bữa hoặc 2 bữa, lượng thức ăn được tăng dần theo mức độ phát triển của cơ thể chó con. Cần quan tâm đến độ choán dạ dày chó con.Chó con từ 30 - 60 ngày tuổi mỗi bữa cho ăn từ 100 - 200ml thức ăn; từ 2 - 4 tháng tuổi mỗi bữa cho ăn từ 0,2 - 0,3 lít. Từ 6 - 11 tháng tuổi mỗi bữa cho ăn 0,4 lít hỗn hợp thức ăn (tùy chó lớn hay bé mà điều chỉnh dung tích thức ăn).Theo dõi tình hình phát triển bình thường của chó con theo một trình tự như sau: chó con sinh ra được 5 - 8 ngày, khe tai mở, thính giác bắt đầu phát triển, đến 11 - 16 ngày thính giác đã hoạt động bình thường. Từ ngày thứ 11 - 15 (tùy theo số lượng chó con sinh ra) khe mắt bắt đầu mở . Từ ngày thứ 20 - 25 răng sữa bắt đầu mọc. Trong khoảng từ 8 - 10 ngày (kể từ khi mọc răng) răng cửa, răng nanh mọc xong. Khi chó con được 60 ngày tuổi răng sữa cơ bản mọc xong. Nếu răng mọc chậm, chứng tỏ sự nuôi dưỡng không đầy đủ và sự phát triển của chó con là kém.Cân trọng lượng để đánh giá tình trạng phát triển và sức khỏe của chó con.Nếu nuôi dưỡng đầy đủ, khi 80 ngày tuổi một số chó có thể nặng 1 - 1,2kg.Theo một số chuyên gia nuôi chó cho biết tốc độ chó con tăng nhanh từ 60 - 180 ngày tuổi, độ dài tứ chi tâng từ 2,5 - 3 lần, lúc này xương ống ngừng phát triển; lồng ngực vẫn phát triển, độ dài đốt các ngón, chiều cao vây tạm ổn định. Tốc độ lớn mãnh liệt nhất của chó diễn ra trước khi nó được 6 tháng tuổi. Chiều cao vây tăng từ 87,5 - 108% khi chó được 120 ngày tuổi, và từ 120 - 180 ngày tuổi chỉ tăng thêm 8,5 - 7%; từ 180 - 210 ngày tuổi tăng 7,1 - 8,3%, từ 6 - 11 - 12 tháng tuổi, chó lớn lên rất ít, hầu như dừng lại; tuy vậy mãi cho tới khi chó được 2,5 tuổi mới ngừng lớn.Từ đặc điểm sinh lý này của chó, giúp ta nuôi dưỡng chó một cách hợp lý. Việc chăm sóc nuôi dưỡng chó con từ khi mới sinh cho đến khi chó được 210 ngày tuổi có tính chất quyết định trong nghề nuôi chó.Cũng trong thời kỳ này việc cho ăn thức ăn bổ sung giàu chất khoáng và vitamin cực kỳ cần thiết. 1 2 Các chất khoáng - vitamin có nhiều trong thịt nạc, trứng, sữa, gan. Trong 100 gam sữa tươi có 120mg canxi, 95mg phốt pho, 14mg magiê, 0,1mg sắt và 34mg lưu huỳnh. Hàm lượng sắt trong sữa là thấp nhất. Trong khi đó đậu tương có 11,0mg, sắt gan lợn 12,0mg, gan bò 10,0mg vì vậy vấn đề bổ sung sắt cho chó con bằng con đường dinh dưỡng rất cần thiết cho quá trình tạo máu. Chó con mới sinh cần phải được bú sữa đầu. Vì trong sữa đầu có các kháng thể giúp chó con chống đỡ với một số bệnh truyền nhiễm. Hàm lượng kháng thể này giảm dần, đến khi 2 tháng tuổi hầu như không còn. Vì vậy kể từ lúc này người ta đã phải gây miễn dịch chủ động cho chó.PHẦN 4KỸ THUẬT NUÔI CHÓ CON SAU CAI SỮACăn cứ vào đặc điểm sinh lý tiết sữa của chó mẹ và sự phát triển của chó con, việc cai sữa chó con là cần thiết. Chó mẹ sau khi sinh được 30 ngày trở lên lượng sữa cạn dần, không đủ cung cấp cho chó con, trong khi đó nhu cầu chất dinh dưỡng cho chó con ngày một tăng. Nếu chó mẹ sinh lần đầu lượng sữa càng ít, và tốc độ cạn sữa càng sớm, lúc này nên cho chó con ăn thêm cháo sữa từ lúc 5 ngày tuổi và từ 15 - 21 ngày tuổi. Việc cho ăn thêm cháo sữa có thịt băm là cần thiết và hợp lý.Cai sữa chó con tiến hành dần dần trong khoảng 5 - 6 ngày, trong 2 ngày đầu tách mẹ khỏi chó con khoảng 2 giờ. Sau đó thời gian tách dài hơn khoảng 4 - 6 giờ, tiếp theo tách cả ngày, chỉ cho mẹ gặp con vào buổi tối.Trong thời gian này, giờ chó ăn phải ổn định, cho ăn thức ăn mà chó đã quen. Đặc biệt chăm sóc phải chu đáo, giúp chó tránh những bất lợi do ngoại cảnh đem lại. Chăm sóc nuôi dưỡng chó con phải thực hiện một cách nghiêm túc. Việc cho ăn, dạo chơi, chải lông cần đúng giờ qui định.1 2 Nuôi chó con sau cai sữa, cần căn cứ vào mức độ tuổi của nó, để tăng khẩu phần ăn hợp lý và tập cho ăn một số loại thức ăn của chó lớn.Vào những ngày thời tiết xấu (giá rét, mưa bão, hoặc u ám) buổi tối phải cho chó ngủ trong nhà ấm, khô ráo, sạch sẽ, đặc biệt tránh ẩm ướt lạnh đột ngột, ban ngày vẫn có thể nuôi chó bình thường. Ban đêm mùa đông cần sưởi cho chó con.Trong thời gian này chó con rất thích hoạt động, tiếp xúc với ngoại cảnh, chó thường liếp láp các chất bẩn nên dễ mắc bệnh nhất là bệnh đường ruột như: giun sán, ỉa chảy Hàng ngày dọn chuồng chó con sạch sẽ, và mỗi tháng tắm ít nhất là 2 lần (chú ý mùa đông phải chọn ngày nắng ấm, tắm xong phải dùng khăn vải sạch lau khô lông).Nhu cầu các chất dinh dưỡng đối với chó con sau cai sữa là rất lớn, phải tăng dần, chú ý bổ sung đầy đủ chất đạm, vitamin đặc biệt chất khoáng đa lượng và vi lượng.Trong thời kỳ này, cần quan tâm kiểm tra chó hàng ngày, định kỳ tẩy giun sán, đề phòng bệnh giun móc và giun đũa ngay từ ngày thứ 21 trở đi. Chú ý diệt trừ ve, rận, bọ chó hút máu gây bệnh cho chó.PHẦN 5SỰ KHÁC NHAU VỀ SINH LÝ DINH DƯỠNG GIỐNG CHO TO, NHỎI. KÍCH THƯỚC ỐNG TIÊU HÓAGiống chó nhỏ bộ máy tiêu hóa chiếm 7% trọng lượng cơ thể, gấp hơn hai lần các giống chó to chỉ chiếm 2,7%. Như vậy với giống chó to lượng thức ăn cho một bữa ít hơn (so với trọng lượng cơ thể) lượng thức ăn của các giống chó nhỏ, nhưng độ đậm đặc về chất cung cấp calo (năng lượng) lại phải cao hơn thức ăn cho các giống chó nhỏ.II. SỰ TRƯỞNG THÀNHCác giống chó nhỏ phát triển tới độ trưởng thành ở 8 tháng tuổi, trong khi đó các giống chó to tới 24 tháng mới hết độ lớn. Do vậy nhu cầu dinh dưỡng các giống chó nhỏ cần đáp ứng đủ với tốc độ trưởng 1 2 thành nhanh của cơ thể, trong khi đó thức ăn nuôi các giống chó to cần phù hợp, điều độ với sự phát triển "dài hơi" hơn.III. NHU CẦU NĂNG LƯỢNGCác giống chó nhỏ có nhu cầu tiêu tốn năng lượng gần gấp hai lần các giống chó to, do vậy thức ăn của chúng cần giàu protein, béo và khoáng chất hơn.IV. TUỔI THỌTuổi thọ trung bình các giống chó nhỏ là 14 năm, trong khi đó các giống chó lớn chỉ 8 năm. Nhu cầu dinh dưỡng phù hợp cho tuổi "già" của giống chó lớn sớm hơn các giống chó nhỏ.PHẦN 6BỆNH CỦA CHÓ VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊI. BỆNH NGOẠI KÝ SINH TRÊN CHÓ1. Demodex canisLà bệnh ghẻ trứng cá hay còn gọi là mò bao lông trên chó (Demodicidae), là một ký sinh trùng ngoài da gây viêm nhiễm nang lông. Demodex canis là một lớp nhện nhỏ có 8 đôi chân được nhìn thấy trên kính hiển vi có hình con sâu.1 2 a) Đặc điểm hình thái cấu tạo - Mò nhỏ, cơ thể hơi dài, kích thước 0,1-0,3 mm, không có lông. Bốn đôi chân ngắn, đầu ngắn hình móng ngựa gồm có 3 đốt và một đôi kìm. - Mò ký sinh ở nang bao lông, tuyến nhờn chân lông, lỗ chân lông, gây rụng lông sau gây viêm sung huyết, nếu viêm nhiễm tái phát thì có mủ.c) Triệu chứng - bệnh tích - Dấu hiệu lâm sàng thường thấy là: Rụng lông, da nhờn, sừng hóa da. - Bệnh có thể có ở chó vài ngày sau khi sinh, tỷ lệ nhiễm cao dần do tiếp xúc mẹ truyền sang con, dấu hiệu thường thấy như: Da ửng đỏ, có vảy, lỡ loét quanh chân, không có lông xunh quanh mắt hay toàn bộ cơ thể.- Nếu ở dạng cục bộ thì vùng tổn thương thường gặp là trên mặt, hai mí mắt, chân trước. Tổn thương cục bộ thường ở trạng thái nhẹ thường không phát triển thành dạng viêm có mủ kế phát.- Nếu ở dạng toàn thân thì da đỏ với nhiều dịch rỉ máu và huyết thanh. Trường hợp này thường kết hợp với viêm nhiễm do các vi trùng cơ hội như: Staphylococcus aureus, Pseudomonas sp gây sinh mủ và có mùi hôi tanh.II. BỆNH CARRE1. Đặc điểmBệnh Carre là bệnh truyền nhiễm do virus distemper họ Paramycoviridae gây bệnh hàng loạt chó ở bất kỳ lứa tuổi nào, đặt biệt nhất là chó con. Trên chó bệnh gây ra với những biểu hiện triệu chứng trên các hệ thống hô hấp: ho chảy mũi, tiêu chảy, ói mửa, thần kinh trung ương như: co giật, nhai.2. Căn bệnh - Bệnh Carre là bệnh truyền nhiễm do virus distemper, thuộc họ Paramyxoviridae, giống Morbilivirus, kích thước 100-300 nm, có vỏ với tua gai xù xì, ARN 1 sợi. - Sức đề kháng: virus rất dễ bị phá hủy, vô hoạt ở môi trường ngoài, ở nhiệt độ 560C vô hoạt 2-3 phút, 450C trong 10 phút, 370C trong 1 giờ. Các chất hóa học như eter, chloroform, các thuốc sát trùng như NOVACIDE hay NOVASEPT hay NOVA-MC.A30 đều diệt được virus.3. Dịch tể - Virus Carre gây bệnh cho chó, chồn, gấu, họ mèo hoang dã, nhưng không gây bệnh cho mèo nhà. Trên chó mẫn cảm nhất là chó chăn cừu, chó 1 2 berger. Bệnh thường xảy ra ở chó 3-4 tháng tuổi với thể cấp tính hoặc bán cấp tính. Ở chó lớn hơn 2 năm tuổi virus gây thể viêm não. - Chất chứa căn bệnh: Chó bệnh bài thải virus qua dịch tiết, nước bọt, phân…. Chó mắc bệnh thường do tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp với nguồn bệnh. Sau 7 ngày cảm nhiễm chó bắt đầu bài thải virus. Virus cũng tập trung nhiều ở lách, hạch lympho, não, tủy xương để chẩn đoán bệnh. - Đường xâm nhập và cách lây lan: Virus xâm nhập trực tiếp qua đường hô hấp dưới dạng những giọt khí hay giọt nước nhỏ hoặc gián tiếp qua thức ăn nước uống, bệnh cũng có thể truyền qua nhau thai.4. Cơ chế sinh bệnh Đường truyền lây tự nhiên khí dung. Virus từ thanh quản, xoang mũi, phổi, được đại thực bào mang tới những hạch lympho cục bộ, tại đó quá trình nhân đôi xảy ra 1-2 ngày. Sau 3-6 ngày nhiệt độ có thể tăng lên và giảm số lượng bạch cầu chỉ là dấu hiệu lâm sàng trong thời gian này. Sự tiến triển tiếp theo phụ thuộc vào chủng virus và đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Nếu sự đáp ứng miễn dịch xảy ra sự nhiễm trùng có thể duy trì triệu chứng phi lâm sàng, nếu có thể không đáp ứng hoặc yếu thì thú chết trong khoảng 2-4 tuần sau đó virus lan truyền từ mô lympho vào máu đến niêm mạc hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu, thần kinh và những triệu chứng thần kinh khác làm thú chết.5. Triệu chứng Thời gian nung bệnh từ 3-7 ngày có thể xuất hiện những triệu chứng như viêm kết hợp mắt, viêm xoang mũi chảy nhiều dịch lỏng lúc đầu sau đặc dần rồi có mủ.a. Thể bệnh nặng - Chó biểu hiện sốt cao vài ngày sau đó giảm sốt và đợt sốt thứ 2 xuất hiện khi virus vào máu và cơ quan hô hấp. Thời gian từ khi phát bệnh đến lúc chết kéo dài 1-2 tuần. - Triệu chứng hô hấp như: viêm khí quản và phổi thùy làm thú ho, thở khó, âm rale ướt do viêm phổi, ho, chảy nước mũi đục như mủ, viêm kết mạc mắt chảy nhiều ghèn. - Triệu chứng tiêu hóa như: đi phân lỏng, tanh có thể có niêm mạc ruột bị bong tróc kèm theo, viêm dạ dày do đó chó có biểu hiện ói.1 2 - Triệu chứng thần kinh: co giật từng cơn, đinh răng chảy nước bọt, co giật chạy vòng vòng, lúc đầu khoảng cách giữa các lần co giật dài và sau đó ngắn dần và liệt mất ý thức dẫn đến chết.b. Thể bệnh trung bình Thời gian mắc bệnh kéo dài từ 2-3 tuần, trong thời gian này chó suy nhược, biếng ăn, chảy nhiều nước mũi hoặc tiêu chảy nhẹ kèm theo triệu chứng sốt. Sau đó bắt đầu xuất hiện triệu chứng sừng hóa gang bàn chân và gương mũi. Thường xuất hiện những mụn mủ ở vùng da mỏng và những biểu hiện thần kinh như: co giật, động kinh, đi không vững, chảy nhiều nước bọt, nhai giả, tình trạng này có thể kéo dài nhiều tuần. Trước khi chết có triệu chứng trào nước bọt, hôn mê.6. Bệnh tícha. Bệnh tích đại thể - Bên ngoài viêm da có mụn nước và mụn mủ, một số trường hợp có biểu hiện sừng hóa gang bàn chân và mũi. - Bên trong: lách sưng, gan sưng, niêm mạc ruột dạ dày có nhiều điểm xuất huyết, đường hô hấp có thể bị tổn thương.b. Bệnh tích vi thể Lấy một phần bệnh tích đại thể. Mô bạch huyết sưng, hoại tử, viêm não thùy, viêm não tủy không mủ với sự thoái hóa nơron và hủy myeline và thể vùi trong nhân thường gặp ở tế bào thần kinh đệm.7. Chẩn đoána. Chẩn đoán dựa trên những triệu chứng lâm sàng thường được lưu ý:- Chảy nhiều chất tiết ở mắt và mũi.- Xáo trộn hô hấp : ho, hắc hơi, viêm phổi….- Xáo trộn tiêu hóa : ói, tiêu chảy- Viêm da, nổi những mụn mủ ở vùng da mỏng, sừng hóa gang bàn chân, gương mũi.b. Chẩn đoán phân biệt- Bệnh Parvo : + Tiêu chảy ói mửa dữ dội, ít khi kèm theo triệu chứng hô hấp.+ Viêm gan truyền nhiễm: Sốt, tiêu chảy, ói mửa sung huyết màng niêm, đặt biệt ở vùng miệng, vàng da, gan sưng dễ vỡ, đục giác mạc.1 2 - Bệnh viêm ruột do Coronavirus: Chó có những biểu hiện viêm dạ dày ruột nhưng mức độ thấp hơn, phân hơi xanh, bệnh phát tiển chậm, và tỷ lệ chết rất thấp.- Bệnh do Leptospira: Sốt, ói mửa, viêm kết mạc mắt. Sau vài ngày có biểu hiện viêm phổi khó thở, viêm loét miệng và có biểu hiện xuất huyết ở chó lớn, vàng da, số lượng bạch cầu tăng nhất là Neutrophile.8. Điều trịCác biện pháp điều trị dưới đây thường có kết quả nhất định, nếu phát hiện sớm lúc virus chưa gây nhiễm trùng máu. Trường hợp phát hiện trễ lúc chó sốt đợt 2 thì kết quả điều trị thường không cao.9. Phòng ngừa- Cách ly chó khỏe với chó bệnh.- Dùng vaccin phòng bệnh cho những con mới mua về không rõ nguồn gốc.- VACCINE: Vanguard Plus 5/CV-L, Tetradog, Hexadog, Erican.- Ngừa lúc đầu 7-9 tuần tuổi, đối với những con sinh ra từ mẹ được chủng ngừa, có thể chậm hơn một tuần, tiêm nhắc lại lần 2 sau 3-4 tuần. Sau đó tiêm nhắc lại hàng nămIII. BỆNH VIÊM GAN TRUYỀN NHIỄM TRÊN CHÓ1. Đặc điểmBệnh được phát hiện hầu hết khắp nơi trên thế giới. Bệnh viêm gan truyền nhiễm là bệnh chỉ xảy 1 2 ra ở loài chó với những biểu hiện gây sốt 2 pha, giảm mạnh lượng bạch cầu, viêm kết mạc và đục giác mạc, gan sưng to. Tử số cao trên chó con.2. Căn bệnh- Virus thuộc họ Adenoviridae, AND virus 1 sợi, không vỏ bọc, kích thướt 70-90nm.- Sức đề kháng: Virus ổn định với dung dịch 0,5 % phenol trong nhiều ngày nhưng bị vô hoạt bởi formalin 0,2 % trong 24 giờ.- Đề kháng với chất làm tan lipid và có thể sống sót 10-14 tuần tại nhiệt độ phòng và 6-9 tháng ở 40C.3. Dịch tể- Loài vật mắc bệnh: chó mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh nhưng chó con thường cảm nhiễm hơn cả.- Nguồn virus chính: chất ở mũi, phân, nước tiểu, máu, những mô bị tổn thương. Virus xâm nhập chủ yếu là đường tiêu hóa, lây lan trực tiếp từ những chó nhốt chung hoặc gián tiếp qua thức ăn, nước uống bị nhiễm, qua dụng cụ chăm sóc, cầm cột…- Cơ chế gây bệnh: Sau khi nuôi nhốt, virus sẽ nhân lên đầu tiên ở những hạch amydate và mảng payer ở ruột. Sau đó chúng vào máu và đến gây nhiễm những tế bào nội mô của nhiều mô nhất là những cơ quan phủ tạng.4. Triệu chứng- Thời gian nung bệnh thì thay đổi từ 2-10 ngày.- Sốt cao 400C, bỏ ăn, suy nhược, khát nước, sung huyết màng niêm, đặt biệt niêm mạc miệng, có thể xuất huyết.- Viêm hạch amygdate, viêm hầu họng, ói mửa, tiêu chảy phân sậm màu sưng gan, đau đớn vùng bụng, viêm kết mạc mắt, chảy nhiều nước mũi, nước mắt, thủy thủng dưới da vùng đầu, cổ, thân.5. Bệnh tícha. Bệnh tích đại thể- Hạch bạch huyết thủy thủng, sung huyết nhẹ, thường xuất huyết nhẹ.- Hạch amygdate viêm sưng to.- Có những đớm đỏ xuất huyết ở màng thanh dịch, mặt ngoài ruột và thường có ít dịch xuất trong hay màu đỏ của máu trong xoang bụng.- Gan có thể giữ kích thước bình thường hay sưng to, mềm, dễ vỡ, có sự biến đổi về màu sắc, có đốm hoại tử.- Điểm xuất huyết ở vỏ thận ( trên chó non), ở phổi.1 2 - Xuất huyết ở não được ghi nhận ở một ít ca bệnh.- Lách có thể sưng và xuất huyết.- Đớm trắng xám có thể gặp ở vùng vỏ thận.b. Bệnh tích vi thể- Tế bào gan bị hoại tử và có sự nở rộng các xoang.- Xuất huyết nhiều thể vùi trong nhân tế bào nội mô hay trong những tế bào nhu mô gan trong tế bào Kuffer.6. Chẩn đoánCần chần đoán phân biệt với các bệnh sau: + Bệnh Lepto: Viêm dạ dày ruột chảy máu, viêm lở loét miệng vàng da và niêm mạc, tăng số lượng bạch cầu.+ Bệnh Carre: Xáo trộn hô hấp, tiêu chảy, xáo trộn thần kinh, chứng sừng hóa ở mồm và bàn chân.7. Phòng bệnh- Cách ly chó khỏe với chó bệnh.- Không cho chó khỏe tiếp xúc với phân của chó bệnh.- Vệ sinh sát trùng sạch sẽ nơi ở của chó để tránh lây lan mầm bệnh.- Phòng bệnh bằng vaccin.IV. BỆNH LEPTOSPIROSE TRÊN CHÓ1. Đặc điểmBệnh Lepto là bệnh truyền nhiễm chung giữa người, gia súc. Trong thể cấp tính chó bệnh thuờng có biểu hiện viêm dạ dày ruột xuất huyết thường ói ra máu và phân sậm màu hoặc gây hoàng đản, nước tiểu vàng sậm, tỉ lệ chết có thể đến 60-90%.Bệnh phát hiện vào năm 1850 trên chó ở Đức. Việt Nam tỷ lệ nhiễm chó tương đối khá cao, 80 % cơ sở nuôi chó nghiệp vụ và 20% chó ở hộ dân.2. Căn bệnh- Virus thuộc 2 họ chính: Spirochaetaceae, trong đó hai giống Borrelia và Trepponema gây bệnh.- Sức đề kháng: Đề kháng yếu đối với nhiệt độ. Nếu đun 50-550C/1giờ thì lepto bị diệt. Khi ra ngoài 1 2 gặp nước trung tính và chổ rậm (250C) mát, Leptospira sống lâu, nhưng nếu pH nhỏ hơn 6,6 thì khó sống, virus sống lâu trong nước tiểu chó.3. Dịch tễ- Tuổi mắc bệnh: Mọi lứa tuổi đều mắc bệnh nhưng bệnh thường gặp trên chó đực.- Chất chứa căn bệnh: Máu thường chỉ chứa Leptospira trong khoảng hơn 1 tuần sau khi nhiễm.- Dịch não tủy: có thể chứa Leptospira trong khoảng 2 tuần.- Đường xâm nhập : Leptospira có thể xâm nhiễm qua niêm mạc đường tiêu hóa, mắt hay qua vết thương ở da.4. Cơ chế sinh bệnhSau khi xâm nhiễm Leptospira trong máu, nhân lên mạnh mẽ và gây bại huyết sau đó chúng đến định vị ở những cơ quan ưa thích, nhất là gan, thận. Chính sự định vị ở 2 cơ quan này giải thích cho những biểu hiện bệnh học khác nhau. Leptospira trong giai đoạn bại huyết có thể đến những cơ quan sinh dục gây xáo trộn sinh sản.5. Triệu chứngThời gian nung bệnh từ 5-15 ngày.a. Dạng cấp tính Bại huyết phát triển nhanh sau vài giờ nhiễm, sốt cao ở 40-410C và suy nhược nặng. Có thể chia làm 2 thể:- Thể thương hàn: Vật bệnh có biểu hiện xuất huyết trầm trọng, viêm kết mạc mắt với nhũng điểm xuất huyết ở da và niêm mạc, ói ra máu và phân sậm màu có máu, thú bị mất nước rất nhanh và chết trong 24 ngày cùng với giảm thấp thân nhiệt, thường thấp hơn bình thường. - Thể hoàng đản: Chó bệnh có biểu hiện viêm kết mạc mắt, hoàng đản, vàng da, khó thở tăng dần cùng với kém ăn, ói mửa, nếu không chữa trị trong giai đoạn cuối chó có sự tăng cao nhiệt độ khó thở, hơi thở hôi. Tiêu chảy đôi khi xuất huyết và những biểu hiện viêm não trước khi hắt hơi, chó chết trong khoảng 5-8 ngày mắc bệnh.b. Thể bán cấp tính và mãn tính- Thể này tương ứng với sự phát triển hội chứng sinh urea huyết hậu quả của viêm thận mà một trong những biểu hiện là chứng tiểu nhiều, chứng khát nước rất nhiều cùng với ói mửa và tiêu 1 2 chảy. Sau một thời gian hôn mê do urea huyết chó sẽ chết. - Thể thở khó có mùi urea ở miệng và xáo trộn hô hấp, viêm màng móng mắt, viêm cơ….6. Bệnh tícha. Thể cấp tính - Thể thương hàn: + Viêm dạ dày ruột xuất huyết. + Xuất huyết da và các niêm mạc. + Có thể gặp gan sưng, hạch bạch huyết xuất huyết - Thể hoàng đản: + Da vàng ở bụng, gang bàn chân, lỡ tai. + Niêm mạc vàng. + Bàng quang chứa nhiều nước tiểu vàng sậm và có thể xuất huyết. b. Thể bán, mãn tính.- Viêm thận kẻ hay viêm thận mãn tính.- Vết lở ở miệng và lưỡi có thể gặp trên chó có urea trong máu.7. Phòng bệnh- Cách ly chó khỏe với chó bệnh. - Không cho chó khỏe tiếp xúc với phân của chó bệnh. - Vệ sinh sát trùng sạch sẽ nơi ở của chó để tránh lây lan mầm bệnh. - Phòng bệnh bằng vaccin.V. BỆNH PARVOVIRUS (Bệnh do Parvovirus)1. Đặc điểm Gây viêm ruột xuất huyết lẫn dịch nhầy và máu ói mửa nặng, bệnh thường nguy hiểm trên chó con, tỷ lệ chết cao (50-100%), thể viêm cơ tim xảy ra ở giai đoạn đầu trên chó con (2-4 tuần) suy giảm miễn dịch, tỷ lệ tử số cao trên chó còn bú.2. Căn bệnh- Sức đề kháng: Virus có sức đề kháng lớn nhất khi làm lạnh, có thể giữ khả năng gây bệnh đến 8 tháng ở nhiệt độ ôn hòa, ở 560C diệt 1 giờ, bị hủy diệt bởi sút và Javen và các thuốc sát trùng như NOVACIDE, NOVASEPT hay NOVADINE.1 2 3. Dịch tể - Tuổi mắc bệnh : bệnh nghiêm trọng ở 6-16 tuần tuổi. Tuy nhiên, mọi lứa tuổi khác đều có thể mắc bệnh. - Nguồn virus chính là phân và nước. - Virus xâm nhập phổ biến qua đường tiêu hóa. - Lây lan trực tiếp: từ chó này đến chó khác, gián tiếp do tiếp xúc với môi trường vấy nhiễm phân chó bị bệnh. - Đối với thú chưa nhiễm bệnh thì mức độ cảm thụ có thể đến 100%, nhưng chó sau khi tiêm chủng hoặc cảm nhiễm tự nhiên được miễn dịch.4. Cơ chế gây bệnhSau khi xâm nhập 2-4 ngày, virus vào máu gây nhiễm trùng máu, đồng thời kèm theo sự phát triển của virus trong mô lympho ở vùng hầu họng. Virus phát triển trong những khe của tế bào ruột non, và xuất hiện trong phân 3-4 ngày. Sau khi bị nhiễm, đạt mức độ cao nhất khi dấu hiệu lâm sàng đầu tiên được phát hiện, lúc này ruột non bị phá hủy. Virus còn nhân lên ở tế bào cơ tim gây viêm cơ tim cấp tính và cũng phát triển ở tế bào lympho, tế bào tủy xương dẫn đến giảm thiểu số lượng bạch cầu, làm cơ thể thú suy giảm miễn dịch.5. Triệu chứnga. Thể viêm ruột- Thời gian nung bệnh từ 3-5 ngày.- Tập trung trên chó 2-4 tháng tuổi, chó ủ rủ, bỏ ăn, sốt kéo dài khi triệu chứng tiêu chảy nặng xuất hiện.- Nhiệt độ giảm dần nếu chó bị suy nhược.- Ối mửa và tiêu chảy nặng, phân lúc đầu thối sau đó phân có màu hồng hoặc đỏ tươi, tùy vị trí virus tấn công vào ruột. - Phân có lẫn niêm mạc ruột, có lẫn keo nhầy và có mùi đặc trưng. - Chó suy nhược nhanh và mất nước dữ dội.b. Thể viêm cơ tim- Thường xảy ra với tỉ lệ thấp trên chó con nhỏ hơn 2 tháng tuổi.- Thú suy tim, niêm mạc nhợt nhạt hoặc thâm tím gan sưng, túi mật sưng, tim nhợt nhạt, nhão, lớp mỡ quanh tim và cơ tim xuất huyết. Trong thể này các biểu hiện ruột không rõ ràng, chó chết nhanh.1 2 c. Thể kết hợp: làm chó chết nhanh - Thoái hóa cơ tim, tim suy nhược, mất nước. - Tiêu chảy ói mửa nặng, mất nước nhanh.6. Bệnh tícha. Bệnh tích đại thể - Lách không có dạng đồng nhất. - Hạch màng treo ruột triển dưỡng và xuất huyết, ruột nở rộng xung huyết hay xuất huyết thành ruột non mỏng do có sự bào mòn của nhung mao ruột, niêm mạc ruột bong tróc. - Gan có thể sưng, túi mật căng. - Trong thể cơ tim thường thấy thủy thủng ở phổi.b. Bệnh tích vi thể - Trong trung tâm mầm, trong các hạch bạch huyết màng ruột. Trên chó con còn bú tùy theo giai đoạn phát triển của bệnh mà có bệnh tích, thủy thủng hoặc hoại tử.7. Chẩn đoán- Dựa vào bệnh sử và những diễn biến của triệu chứng lâm sàng: viêm dạ dày ruột xuất huyết, thường ở độ tuổi 6 tuần đến 6 tháng. - Sốt không cao, có thể chết nhanh hoặc khỏi bệnh sau 5-6 ngày. - Giảm số lượng bạch cầu sau 4-6 ngày nhiễm bệnh.8. Phòng bệnh- Cách ly chó khỏe với chó bệnh.- Không cho chó khỏe tiếp xúc với phân của chó bệnh.- Vệ sinh sát trùng sạch sẽ nơi ở của chó để tránh lây lan mầm bệnh.- Phòng bệnh bằng vaccin.+ Trên chó con: Chích vaccin lần đầu tiên vào lúc 7-8 tuần tuổi, tiêm nhắc lại lần 2 sau 3-5 tuần, đồng thời định kỳ hàng năm tiêm phòng trở lại.+ Trên chó mẹ chưa tiêm phòng, tiến hành tiêm 2 mũi. Mũi thứ nhất và mũi thứ hai cách nhau 3-5 tuần, sau đó hàng năm tiêm nhắc lại.1 2 + Các loại vaccin phòng bệnh Parvovirirosis: Vanguard. Pluc.5 CV-L, Tetradog, Hexadog hoặc Erican.MỤC LỤCLỢI ÍCH TỪ VIỆC NUÔI CHÓ THỊT 3PHẦN 1: KỸ THUẬT NUÔI CHÓ ĐỰC GIỐNG 5I. CHỌN GIỐNG 5II. CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG CHÓ ĐỰC 7III. SỬ DỤNG CHÓ ĐỰC GIỐNG 8PHẦN 2: KỸ THUẬT NUÔI CHÓ CÁI SINH SẢN 9I. CHỌN GIỐNG 9II. CHĂM SÓC CHÓ CÁI SINH SẢN 10III. CHĂM SÓC CHÓ CÁI MANG THAI 11IV. CHÓ ĐẺ CON 12PHẦN 3: KỸ THUẬT NUÔI CHÓ CON ĐANG BÚ SỮA 141 2 PHẦN 4: KỸ THUẬT NUÔI CHÓ CON SAU CAI SỮA 20PHẦN 5: SỰ KHÁC NHAU VỀ SINH LÝ DINH DƯỠNG GIỐNG CHO TO, NHỎ 22I. KÍCH THƯỚC ỐNG TIÊU HÓA 22II. SỰ TRƯỞNG THÀNH 22III. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG 23IV. TUỔI THỌ 23PHẦN 6: BỆNH CỦA CHÓ VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ 24I. BỆNH NGOẠI KÝ SINH TRÊN CHÓ 24II. BỆNH CARRE 26III. BỆNH VIÊM GAN TRUYỀN NHIỄM TRÊN CHÓ 32IV. BỆNH LEPTOSPIROSE TRÊN CHÓ 36V. BỆNH PARVOVIRUS (Bệnh do Parvovirus) 401 2
Tài liệu liên quan
- Đánh giá chăn nuôi bò thịt chất lượng cao tại xa Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.doc
- 41
- 1
- 9
- Chỗ nào dịch thuật văn bản CNTT chất lượng cao
- 4
- 243
- 0
- Chỗ nào dịch thuật văn bản thư chất lượng cao
- 4
- 260
- 0
- Chỗ nào dịch thuật văn bản Website chất lượng cao
- 4
- 242
- 0
- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÍNH KHẢ THI CỦA DỰ ÁN CHĂN NUÔI BÒ THỊT CHẤT LƯỢNG CAO TẠI THỊ XÃ PHÚC YÊN
- 7
- 1
- 3
- Kỹ thuật giấu tin thuận nghịch trên miền biến đổi sóng nhỏ (wavelet) cho ảnh chất lượng cao
- 55
- 416
- 0
- Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giảng dạy môn tư tưởng hồ chí minh tại trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật quảng nam
- 105
- 949
- 3
- Tài liệu Nuôi bò thịt chất lượng cao ppt
- 2
- 858
- 9
- Kỹ thuật nuôi Cá Sấu - Một số bệnh cá sấu thường gặp ở miền Bắc pot
- 7
- 719
- 4
- Kỹ thuật chăn nuôi bò thịt chất lượng cao pot
- 4
- 621
- 7
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(1.91 MB - 24 trang) - Kỹ thuật nuôi chó thịt chất lượng cao Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Diễn đàn Nuôi Chó Thịt
-
Hội Nuôi Chó Thịt Công Nghiệp - Facebook
-
Nuôi Chó Thịt - Agriviet
-
Top 9 Hạch Toàn Nuôi Chó Thịt 2022 - Cùng Hỏi Đáp
-
Top 19 Chăn Nuôi Chó Lấy Thịt Mới Nhất 2022
-
Cách Nuôi Chó Thit - Cách Nuôi Chó Thịt Lớn Nhanh, Khỏe Mạnh
-
Kỹ Thuật Nuôi Chó Thịt – 3 Nguyên Tắc Quan Trọng Cần Nhớ
-
Kinh Nghiệm Nuôi Chó Lấy Thịt Hiệu Quả Cao - Wiki Phununet
-
Cách Nuôi Chó Thịt Lớn Nhanh, Khỏe Mạnh - Thiết Bị Bếp Quang Huy
-
Nuôi Lợn Thất Thu, Chuyển Sang Nuôi Chó | VTC16 - YouTube
-
Tranh Cãi 'nảy Lửa' Hướng Dẫn 'Kỹ Thuật Nuôi Chó Thịt' - VietNamNet
-
Muốn Nuôi Chó Thị.t Phải Bắt Đầu Từ Đâu - YouTube
-
Kỹ Thuật Nuôi Chó Thịt Kinh Doanh Hiệu Quả Nhất 2022
-
Việt Nam Tiêu Thụ Thịt Chó Nhiều Thứ 2 Châu Á, Chỉ Sau Trung Quốc
-
'Mở Trang Trại Nuôi Chó Thịt Cầm Chắc Thua Lỗ' - VnExpress