KỸ THUẬT NUÔI TÔM SÚ THƯƠNG PHẨM

 

KỸ THUẬT NUÔI TÔM SÚ THƯƠNG PHẨM

A. Một số đặc điểm cơ bản về sinh học của tôm Sú (loài P.monodon)

Tôm Sú phân bố rộng, hầu hết các vùng ven biển từ Móng Cái đến Kiên Giang song tập trung ở khu vực miền Trung: Đà Nẵng, Nha Trang, Phú Khánh… tôm Sú thường sống ở độ sâu nhỏ hơn 50 m nước. Có độ mặn thay đổi từ 15-300/00. Còn nhỏ sống ở ven bờ khu vực nước lợ, lớn di dần ra biển và sinh sản.

- Là đối tượng sống đáy nơi có chất bùn cát, hoặc cát bùn, vùi mình, hoạt động bắt mồi chủ yếu về ban đêm.

- Là đối tượng sống có vòng đời dài so với một số đối tượng tôm nước ngọt (từ 3-4 năm), tốc độ sinh trưởng nhanh sau mỗi lần lột xác "từ cỡ thả P15 sau 110- 120 ngày đạt 25-30 g/con. Lớn gấp từ 3.000 -4.000 lần so với ban đầu".

- Là loài thích ứng với độ mặn từ  5-35 0/00 tốt nhất là từ 15-250/00. Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển từ 25-300C lớn hơn 350C hoặc thấp hơn 120C kéo dài tôm sinh trưởng chậm.

- Là một trong những đối tượng có giá trị dinh dưỡng cao, giá cả và thị trường tiêu thụ ổn định, giúp ngư dân xoá đói, giảm nghèo và làm giàu nhanh chóng trong công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế lĩnh vực thuỷ sản.

B. Các hình thức thức nuôi và phương pháp nuôi tôm Sú

I. Hình thức nuôi: Có 4 hình thức nuôi tôm:

1. Nuôi quảng canh cải tiến

Là hình thức nuôi thuỷ sản kết hợp với một số đối tượng khác trong ao đầm: cua Xanh, cá, tôm tự nhiên và rong câu chỉ vàng. Là loại hình dựa vào điều kiện môi trường tự nhiên là chính, mật độ tôm Sú thả 5-7 con P15 /m2 bổ sung một lượng thức ăn. Quy mô đầm nuôi thường 2-5 ha, năng suất đạt 0,5-0,8 tấn/ha/vụ.

2. Nuôi bán thâm canh

Là loại hình phù hợp với điều kiện nuôi có diện tích từ 0,5-1 ha, độ sâu 0,8-1,2m, điều kiện kinh tế của ngư dân chưa mạnh, mật độ thả giống P15 10-15 con/m2, năng suất thường đạt 1,5-2 tấn/ha/vụ.

3. Nuôi thâm canh

Là loại hình cần đầu tư lớn, trình độ kỹ thuật của ngư dân cao, nhiều kinh nghiệm thực tế. Là hình thức nuôi hoàn toàn dựa vào giống nhân tạo, thức ăn công nghiệp, người quản lý có thể khống chế tốt sự biến đổi của môi trường nước ao nuôi. Quy mô ao nuôi thường 0,5-1 ha, tốt nhất là 1 ha/ao. Mật độ thả giống: 25-40 con/m2. Năng suất từ 3 tấn trở lên.

4. Nuôi sinh thái: mật độ thả 1-2 con/m2 không sử dụng thức ăn nhân tạo, thường nuôi xen ghép với các đối tượng tôm cá tự nhiên năng suất tôm sú thường đạt 0,15 - 0,2 tấn/ha/năm. Năng suất tuy thấp nhưng sản phẩm đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm.

* Trong 4 hình thức nuôi trên, căn cứ vào cơ sở vật chất ao đầm nuôi, trình độ quản lý (đặc biệt về kỹ thuật). Khuyến cáo ngư dân Thái Bình nên áp dụng hình thức nuôi quảng canh cải tiến, mở rộng hình thức nuôi bán thâm canh.

            II. Phương pháp nuôi: ( có 2 phương pháp)

            a. Nuôi chuyên: Trong ao chỉ nuôi duy nhất một đối tượng tôm sú theo các hình thức nuôi như đã giới thiệu ở phần trên.

            b. Nuôi xen ghép: Là nuôi từ 2 đối tượng trở lên trong cùng một ao. Cụ thể như: Nuôi xen ghép tôm sú với cua xanh; tôm sú với rong câu chỉ vàng, hoặc nuôi xen tôm sú với một số đối tượng cá (rôphi đơn tính, rôphi lai xa, cá bống bớp …). Trong các phương pháp xen ghép, nuôi có hiệu quả kinh tế nhất là nuôi tôm sú với cá rô phi (đơn tính, lai xa). Vì, cá rô phi là đối tượng ăn tạp, lợi dụng tính ăn của cá rô phi, tận dụng các chất thải trong ao để làm thức ăn như: thức ăn thừa, phân tôm… nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, cá rô phi có thể sử dụng xác chết của tôm để làm thức ăn, nhằm hạn chế sự phát tán của sinh vật gây bệnh khi xác chết bị phân huỷ hoặc bị chính những con tôm khoẻ sử dụng làm thức ăn. Phương pháp này có thể áp dụng như sau:

- Mùa vụ: Tập trung vào vụ xuân hè.

Tôm sú P15 sau khi thả nuôi được từ 30 – 40ngày, tiến hành thả cá giống.

          - Mật độ nuôi:

          Tôm sú nuôi theo hình thức QCCT, mật độ 5 - 7con/m2.

          Cá rôphi 5 – 7m2/1con (1.500 - 2.000con/ha), (20g/con) cỡ 4 – 6cm, (lưu ý: nếu thả cá cỡ lớn sẽ cạnh tranh thức ăn của tôm sú hoặc khi không đủ thức ăn chúng có thể ăn tôm sú). Trong quá trình nuôi xen ghép, theo dõi nếu thấy hiện tượng cá đói do thiếu thức ăn có thể bổ sung cám gạo hoặc bột ngô cho cá ăn.

- Thu hoạch:

          Tôm sú nuôi 100 – 120 ngày, đạt cỡ 30 – 40con/kg tiến hành thu hoạch.

          Cá rôphi nuôi tiếp đến tháng 10, 11 khi đạt cỡ 0,4 – 0,5kg/con.

C. Kỹ thuật nuôi tôm Sú

I. Chuẩn bị ao nuôi

1. Chọn địa điểm

Là một khâu quan trọng cần được xác định một cách thận trọng khi xây dựng ao đầm nuôi tôm khi chọn địa điểm cần chú ý:

- Về địa điểm: Vùng nuôi thường ở vùng trung triều (tiếp vùng cao triều) để dễ tháo cạn ao, đầm để phơi đáy ao khi cải tạo. Vùng hạ triều rất khó khăn cho việc thay nước, quản lý chất lượng nước ao nuôi.

- Đất xây dựng ao thường phải là đất thịt, thịt pha cát, ít mùn bã hữu cơ.

- Nguồn nước cung cấp cho ao nuôi phải chủ dộng, không bị ô nhiễm công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt, các yếu tố cơ bản phải đảm bảo:

+ pH: 7,5-8,5

+ S0/00: 15-350/00

+NH3: 8,5 và pH màu đen, các tia mang phồng lên, trở lên đen. Môi trường càng ô nhiễm bệnh càng nặng

- Tác hại: tôm hô hấp khó khăn, kém ăn, sức đề kháng giảm, tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển.

- Phòng bệnh: không cho thức ăn dư thừa, thay nước thường xuyên, nạo hút đáy (nếu có điều kiện), xử lý môi trường tốt tránh nguồn nước bị ô nhiễm. Bổ sung vitaminC vào thức ăn của tôm

Ngoài một số bệnh thường gặp ở 4 nhóm trên tôm còn gặp các bệnh tuy không phổ biến như: đỏ thân (do thức ăn hôi thối kém chất lượng) bệnh bọt khí (do lượng oxy trong nước quá thấp thường nhỏ hơn 4 mg/lít) nổi đầu dạt vào bờ; bệnh do pH thấp do đất xì phèn, hoặc sau cơn  mưa vv... Song một trong những nguyên nhân gây ra tất cả bệnh tôm là do môi trường không đảm bảo, biến động bất lợi.

Do đó, một vấn đề phải được hết sức quan tâm của các hộ nuôi tôm nếu mong có một vụ nuôi tôm đạt kết quả là phải quản lý tốt môi trường nước ao nuôi.

V. Thu hoạch bảo quản sản phẩm

Sau một thời gian nuôi: 110 - 120 ngày (đối với vụ nuôi xuân hè ở khu vực phía Bắc) tôm có thể đạt cỡ trung bình 30 - 35g/con, cá thể lớn có thể đạt 45 - 50 g/con tiến hành thu hoạch. Tuy nhiên trong quá trình nuôi nếu phát hiện tôm bị bệnh mà đã đạt cỡ 15 - 20 g/con thì thu hoạch gấp.

1. Phương pháp thu

1.1 Thu tỉa:

Thu những con tôm có kích cỡ lớn hơn và đạt kích cỡ thu hoạch so với đàn tôm trong ao nuôi. Cách thu này áp dụng đối với các ao tôm nuôi phát triển không đều do  phân đàn hoặc để giảm mật độ tôm trong ao, giúp những cá thể chưa đạt cỡ thu lớn nhanh hơn, mặt khác giảm bớt khó khăn cho ngư dân về đầu tư mua thức ăn

* Phương pháp thu: Dùng vó thả mồi nhử tôm vào vó (thường kết hợp vừa cho tôm ăn hàng ngày vừa tiến hành thu tỉa) dùng vợt bắt những cá thể theo ý muốn

Ngoài ra có thể thu bằng đó: ánh sáng đèn có khoảng cách nan đó phù hợp với cỡ thu. Loại những cá thể nhỏ. Hai dụng cụ trên thu tôm khoẻ không mất các phần phụ

Ngoài 2 phương tiện trên có thể dùng chài quăng nhưng phương tiện này dễ ảnh hưởng đời sống tôm còn lại nuôi tiếp.

1.2 Thu toàn bộ

Khi tôm đạt kích cỡ tương đối đồng đều thời vụ nuôi cần kết thúc ta tiến hành thu toàn bộ, cần chú ý chỉ thu hoạch khi trong ao có tôm lột vỏ qua kiểm tra nhỏ với 5%. Không nên thu hoạch tôm ở thời điểm tôm lột vỏ, vì thế phải có kế hoạch theo dõi thời điểm lột vỏ của tôm để sản lượng tôm thu có kết quả tốt. Cỡ tôm thu thường 25 - 30g/con, nên thu vào ngày thứ 7 - 8 khi quan sát thấy xác tôm lột nhiều vì chu kỳ thay vỏ lần sau sẽ diễn ra sau 14 - 16 ngày.

* Phương pháp thu: dùng đáy (đọn) ni lon chắn qua cửa cống rút nước tôm theo nước ra đáy qua cống. Lưu ý điều chỉnh độ chênh mực nước trong ao và ngoài không quá mạnh, ảnh hưởng tình trạng sức khoẻ của tôm làm giảm giá trị xuất khẩu.

Ngoài ra có thể dùng máy bơm (thường vào kỳ nước kém không tháo được nước) tát cạn, mò bắt tôm. Có một số địa phương dùng te, vét để thu sau khi tháo cạn vợi nước trong ao sau khi dùng xung điện làm tê liệt tôm.

2. Bảo quản thu hoạch

2.1 Bảo quản bằng ướp đá

Tôm thu lên được rửa sạch cho vào nước đá để tôm chết ngay. Như vậy sẽ giữ được độ tươi và chất lượng của tôm, sau đó tôm được ướp lạnh: mỗi lớp tôm 1 lớp đá. Tỷ lệ đá tôm 1:1 (1kg đá/1kg tôm) thời gian bảo quản không quá 10 giờ sẽ chuyển đến nhà máy.

2.2 Bảo quản sống

Phương pháp này phức tạp song chất lượng hoàn toàn bảo đảm. Phương pháp này tôm thu phải sống (đánh tỉa) khoẻ mạnh. Sau đó đưa vào nhốt ở giai, chuồng đặt dưới nước sạch với khoảng 200 con/m3, thời gian bảo quản càng nhanh hạn chế tôm chết, sau đó dùng phương pháp tiện chuyên dùng đưa đến nơi cần tiêu thụ .

 

Từ khóa » Tôm Sú Sống ở Nước Gì