Trang Chính Dược Vị Toa Thuốc Diễn Đàn Đăng Nhập Đăng Ký | Diễn đàn >> Kiến Thức Phổ Thông >> làm cách nào để nhớ các bài thuốc > làm cách nào để nhớ các bài thuốc - posted by hoang6 (Hội Viên)on July , 16 2011 | E mới học YHCT ,các bài thuốc khó nhớ quá!ai biết cách chỉ giùm.thank | |
|
Replied by PhoHVB (Hội Viên)on 2011-07-17 20:25:12 | Chào Hoang6, Chỉ có cách là dùng nhiều mới nhớ được. Hoang cần 1 cuốn sổ tay chuyên về các toa thuốc. Ngoài nhớ tên bài thuốc, thành phần của bài thuốc, Hoang cần nhớ thêm về tính chất của từng vị thuốc trong toa thuốc, và tính chất chung của toa thuốc thì mới gia giảm được. | | |
Replied by bach nhan thanh kim (Hội Viên)on 2012-10-08 09:02:46 | mình thấy học thuốc bằng cách soạn thành thơ dễ học hơn , mình có sưu tầm được vài bài xin post lên cho moi người tham khảo Các bài thuốc giải biểu. 1.Ma hoàng thang (Trương Trọng Cảnh) Ma hoàng thang trung dụng quế chi Hạnh nhân cam thảo tứ ban thi Phát biểu ố hàn đầu hạng thống Thương hàn phục thử hãn lâm ly ¿ Phương dược: Ma hoàn 9g, quế chi 9g , hạnh nhân 9g, chích thảo 3g. Lấy nước sắc uống ấm, ra mồ hôi là bệnh khỏi. ¿ Chủ trị : Ngoại cảm phong hàn, phát sốt không mồ hôi, ghét lạnh, đau đầu, đau mình, đau lưng, đau mình, đau các khớp xương, đầu gáy cứng đau¿ ¿ Ý nghĩa của phương thuốc: Ma hoàn tân ôn, phát hãn tán tà, quế chi tân ôn, tán hàn phát biểu, hạnh nhân khổ ôn, giáng khí bình suyễn, nhuận phế giải biểu, cam thảo cam ôn, ích khí hòa trung. 2. Quế chi thang ( Phụ quế ma các bán thang) Phương Nguyên Cậpchủ trị: Bài thuốc do Trương Trọng Cảnh chế ra để trị phong thương vệ khí, có mồ hôi, chủ trị thái dương bệnh, đau đầu phát sốt, có mồ hôi, ghét gió ( sợ gió) hoặc hơi ghét lạnh, mạch phù nhược, hoặc phù sác, vệ khí bất hòa. Phương ca: Quế chi thang trị thái dương phong Thược dược cam thảo khương táo đồng Quế chi tương hợp danh cát bán Thương hàn phục thử hãn lâm ly ¿ Phương dược : quế chi 9g, thược dược 9g, sinh khương 9g, trích thảo 6g, đại táo 3g, lấy nước sắc uống. ¿ Ý nghĩa phương thuốc : Quế chi giải cơ tán phong, dùng để điều chỉnh vệ khí, thược dược liễm âm dùng điều hòa dinh huyết, cam thảo ích khí sinh khương, tán hàn, chỉ ẩu.Làm cho dinh vệ được điều hòa, khu tà khứ bệnh, bệnh tự hết. Ma hoàng thang hợp quế chi thang gọi là quế ma cát bán thang chủ trị ngoại cảm phong hàn, đích biểu chứng, phát sốt, ghét lạnh, sốt nhiều, hàn ít, hình tượng ngược tật hoặc không có ẩu thổ uống xong thì ra 1 chút mồ hôi và bệnh hết. Chú ý : Phải phân biệt có mồ hôi hoặc không có mồ hôi, nếu có mồ hôi thì không dùng ma hoàng, nếu không có mồ hôi thì dùng ma hoàng không dùng quế chi. 3.Đại thanh long thang ¿ Phương Nguyên Cậpchủ trị : Bài thuốc do Trương Trọng Cảnh chế ra, vi phong hàn, lưỡng giải phương, chủ trị ngoại cảm phong hàn, thân thể đông thống, phát nhiệt ố hàn, hãn bất đắc xuất, mà lại bứt rứt không yên. ¿ Phương ca: Đại thanh long thang quế ma hoàng Hạnh thảo thạch cao khương táo tàng Thái dương vô hãn kim phiền táo Phong hàn lưỡng giải thử phương lương. ¿ Phương dược: Ma hoàng 12g, quế chi 6g, trích thảo 6g, thạch cao 15g, hạnh nhân 9g,sinh khương 9g, đại táo 4 trái (tứ mai).Lấy nước sắc uống. ¿ Ý nghĩa của phương thuốc: Bản phương trọng dụng ma hoàng, thạch cao thị nhân phong hàn, thái trọng cơ biểu bế tắc, hãn bất đắc xuất ( không ra mồ hôi), tà nhiệt tại lý, nhi kiến phiền táo, như dụng tân ôn, phát hãn chi dược.Dị thành phát hãn thái quá, nhi thương chính khí, sở dĩ ma quế hợp dụng, tái gia thạch cao, bản phương dĩ ma hoàng, quế chi giải biểu, hạnh nhân nghi tuyên thế giải biểu, khương táo điều hòa dinh vệ, thạch cao thanh nhiệt giải cơ, trừ phiền táo. 4. Tiểu thanh long thang ¿ Phương Nguyên Cậpchủ trị: Phương thuốc trên do Trương Trọng Cảnh chế ra là phương thái dương hành thủy, phát hãng chi tể.Chủ trị ngoại cảm phong hàn, tâm hạ hữu thủy khí. Khái thấu xuyễn cấp, phế trương hung mãn.Tị tắc lưu thế, đàm ẩm đình tích.Phù trướng thủy thủng đẳng chứng. ¿ Phương ca: Tiểu thanh long thang trị thủy khí Xuyễn khái ẩu uế khát lợi úy Khương quế ma hoàng thược dược cam Tế tân bán hạ gia ngũ vị ¿ Phương dược:Ma hoàng 6g, thược dược 6g, tế tân 2g, trích thảo 6g, càn khương 2g, quế chi 6g, ngũ vị tử 2g, bán hạ 9g. Lấy nước sắc uống, ¿ Ý nghĩa của phương thuốc: Bản phương dùng ma hoàn, quế chi phát hãn giải biểu, tế tân càn khương, ôn lý hành thủy, bán hạ khứ thủy ẩm, bình nghịch khí. Thược dược ngũ vị tử thâu liễm phế khí xử phong hàn dữ thủy ẩm giai trừ. 5. Cát căn thang(Phụ quế chi gia cát căn thang) ¿ Phương Nguyên Cậpchủ trị: Phương trên do Trương Trọng Cảnh chế ra,vi thái dương vô hãn, ố phong phương, chủ trị ngoại cảm phong hàn, ố hàn, ố nhiệt, cảnh bối cường cấp vô hãn mạch phù khẩn đẳng chứng. ¿ Phương ca: Cát căn thang nội ma hoàng nang Nhị vị gia nhập quế chi thang Khinh khả khứ thực nhân vô hãn Hữu hãn gia cát khứ ma hoàng ¿ Phương dược: Quế chi 6g, thược dược 9g, sinh khương 9g, trích thảo 6g, đại táo 3 mai(quả), cát căn 9g(bỏ đốt), thủy tiễn phân tâm thứ ôn phục (lấy nước sắc uống ấm, chia 3 lần) ¿ Ý nghĩa phương thuốc: ( Như bài quế chi thang ở trên) gia cát căn sinh tân giải cơ, ma hoàng phát hãn. 6. THĂNG MA CÁT CĂN THANG ¿ Phương Nguyên Cậpchủ trị: Bài trên do Tiền Trọng Dương chế ra, vi dương minh thăng tán chi tể. Chủ trị phát nhiệt ố hàn, đầu thống, thân đông, vô hãn khẩu khát, mục thống tị càn, dĩ cập dương chưng phát ban, phát chẩn. Thời dịch đẳng chứng. ¿ Phương ca: Thăng ma cát căn thang tiền thị Tái gia thược dược cam thảo thị Dương minh phát nhiệt dữ đầu thống Đậu chẩn dĩ xuất thận vật xử ¿ Phương dược: Thăng ma cát căn, thược dược, cam thảo, 4 vị lượng bằng nhau, tán bột, mỗi phục 12g với nước ấm. ¿ Ý nghĩa phương thuốc: Cát căn thang ma, thăng tán dương minh kinh, đích biểu tà cam thảo ích khí an trung. Thược dược liễm huyết ích âm. Điều hòa doanh huyết, tắc kỳ tật tự dũ. 7. Cửu vị thương hoạt thang Phương Nguyên Cập chủ trị: Bài trên do Trương Nguyên Tố chế ra, vị giải biểu thông dương chi phương.Chủ trị tứ thời cảm mạo tăng hàn tráng nhiệt, đầu đông thân thống. Cảm bối tích cường, ẩu thổ khẩu khát vô hãn đẳng chứng. Phương ca: Cửu vị khương hoạt dụng phòng phong Tế tân thương chỉ giữ xuyên khung Hoàng cầm sinh địa đồng cảm thảo Tam dương giải biểu ích khương thông Âm hư khí nhược nhân cấm dụng. Gia giảm lâm thời tại biến thông. ¿ Phương dược:Khương hoạt 5g, phòng phong 5g, thương truật 5g, tế tân 2g, xuyên khung 3g, bạch chỉ 3g, hoàng cầm 3g, sinh địa 3g, cam thảo 3g, sinh khương 3 lát (miếng), thông bạch 3 hành (cọng).Lấy nước sắc uống. ¿ Ý nghĩa của phương thuốc: Khương hoạt phòng phong thương truật tế tân xuyên khung bạch chỉ, khứ phong tán hàn, hoàng cầm tả khí nhiệt, sinh địa tả huyết nhiệt, cam thảo điều hòa chư dược, thông khương thông dương giải biểu, người dương hư khí nhược cấm dụng. 11.Thập Thần Thang 1. nguồn gốc và chủ trị : Bài do thái bình huệ dân hòa tễ cục phương chế ra, chủ trị cảm mạo, phong hàn, đau đầu, phát sốt không mồ hôi, ghét lạnh, ho khạc, tắc mũi. 2. Phương ca Thập thần tháng lý cát thăng ma Trần thảo khung tô bạch chỉ gia Ma hoàng xích thược kiêm hương phụ Thời hành cảm mạo hiệu kham khoa 3. Phương dược. Cát căn, thăng ma, trần bì, cam thảo, xuyên khung, tía tô, bạch chỉ, ma hoàng, xích thước, hương phụ. Các vị trên lượng bằng nhau, nghiền thành bột mịn, mỗi lần uống 9g,uống với nước gừng, hành uống ấm. 4. ý nghĩa của phương thuốc Ma hoàng, xuyên khung, bạch chỉ, tía tô, tân ôn phát tán (cay ấm tán hàn), cát căn, thăng ma giải cơ, hương phụ trần bị lý khí giải biểu, gừng, hành thông dương giải biểu, cam thảo hòa trung ích khí, xích thược liễm âm hòa vinh. Khiến ra mồ hôi mà không quá nhiều, đối với loại thời tả cảm mạo nhất định có công hiệu. 12. Ngân kiều tán 1. Nguồn gốc và chủ trị: Bài thuốc do ngô cúc thông chế ra, chủ trị phong ôn sơ khởi phát sốt miệng khát mà không ghét lạnh. 2. Phương ca Ngân kiều tán chủ thượng tiêu y Trúc diệp kinh ngưu bạc hà sị Cam cát lô căn lương giải trị Phong ôn sơ khởi thử phương nghi Khái gia hạnh bối khát hoa phấn Nhiệt thậm chi cầm thứ đệ thi 3. Phương dược: o Kim ngân hoa 30gram o Liên kiều : 30gram o Trúc diệp: 12gram o Kinh giới: 12gram o Cát cánh : 18gram o Ngưu bàng tử : 18gram o Bạc hà: 18gram Đam đậu sị: 15gram Cam thảo: 15gram Gia giảm: ho khạc thêm hạnh nhân bối mẫu - Khát : thêm cát căn, hoa phấn Tất cả các vị trên tán thành bột mịn mỗi lần dùng 18gram. Nấu nước lô căn uống với thuốc trên. 4. Ý nghĩa của phương thuốc: - Ngân hoa, liên kiều thanh nhiệt giải độc - bạc hà, kinh giới, đậu si, phát hãn giải biểu thanh tiết ngoại tà - Cát cánh, ngưu bàng khai lợi phế khí, khử phong trừ đờm - cam thảo, lô căn, thanh thượng tiêu phong nhiệt, kiêm dưỡng vị âm Tác giả: Uông Ngang HÒA GIẢI TỄ ( Những bài thuốc có tác dụng hòa giải) Hòa giải thiếu dương, điều hòa can tỳ, điều hòa can vị... 1.Tiểu sài hồ thang - Nguồn gốc và chủ trị: Bài thuốc do Trương Trọng Cảnh chế ra, là phương hòa giải bán biểu bán lý. Chủ trị hàn nhiệt vãng lai (lúc nóng lúc lạnh), ngực bụng sườn đầy tức , tâm phiền muộn nhợn ụa không thiết ăn uống, miệng đắng họng khô, hoa mắt chóng mặt, chất lưỡi trắng mạch huyền.Thiếu dương chứng trạng. - Phương ca: Thiếu dương hòa giải tiểu sài hồ Linh hạ sâm cam khương táo cư Hàn nhiệt vãng lai hung hiếp thống Dục chi gia giảm độc lai tô.(1) - Phương dược : 1. Sài hồ : 9gam 2. Bán hạ: 9gam 3. Nhân sâm: 3gam 4. Cam thảo: 6gam 5. Hoàng cầm: 9gam 6. Đại táo : 3 quả Lấy nước sắc uống. - Ý nghĩa phương thuốc : Là bài thuốc thấu tà thanh lý điều hòa dinh vệ, cho nên uống thuốc xong ra chút mồ hôi là bệnh tà đã giải. Sài hồ tán thấu biểu tà, hoàng cầm thanh lý nhiệt, bán hạ giáng nghịch hòa vị, nhân sâm, cam thảo bổ tỳ ích khí, sinh khương, đại táo điều hòa doanh vệ ắt tân dịch thanh thấu, khứ tà phò chính, hòa giải thiếu dương. (1) Trong "thương hàn lai tô tập" viết trong ngực phiền mà ói mửa bỏ bán hạ, nhân sâm, thêm toàn qua lâu 1 quả, nếu khát bỏ bán hạ thêm nhân sâm, thiên hoa phấn, nếu trong bụng đau bỏ hoàng cầm thêm bạch thược, nếu dưới sườn cứng đầy bỏ đại táo thêm mẫu lệ, nếu dưới tim mồ hồi hộp, tiểu tiện không thông bỏ hoàng cầm thêm bạch phục linh. Nếu không khát ngoài da hơi nóng, bỏ nhân sâm thêm quế chi, uống ấm hơi ra mồ hồi. Nếu có ho khạc bỏ nhân sâm, đại táo sinh khương, thêm ngũ vị tử can khương. 2.Tứ nghịch tán. - Nguồn gốc và chủ trị: bài do Trương Trọng Cảnh chế ra là phương dương chứng nhiệt quyết chủ trị hoặc ho hoặc hồi hộp kinh sợ, tiểu tiện không thông trong bụng đau, đại tiện tả lỵ nặng hậu môn. - Phương ca: Tứ nghịch tán vi dương quyết phương Thiếu âm chuyển nhiệt tứ chi lương Sài hồ chỉ thược hòa cam thảo Tế mạt thương hàn quý thẩm tường. - Phương dược: 1. Sài hồ : 8g 2. Bạch thược:8 g 3. Chỉ thực: 8g 4. Cam thảo: 8g Tất cả tán thành bột mịn, mỗi lần uống 6gam với nước cơm, ngày 3 lần. - Ý nghĩa : Sài hồ thấu nhiệt giải uất, chỉ thực tiết nhiệt hạ khí, thược dược liễm âm, cam thảo ích khí ắt nhiệt quyết được giải trừ, chỉ thống trừ lỵ là bài thuốc lý tỳ sơ can rất tốt. 3.Hoàng liên thang - Nguồn gốc vả chủ trị: bài do Trương Trọng Cảnh chế ra, là bài thăng giáng âm dương. Chủ trị trong ngực có nhiệt, trong dạ dày có hàn, bụng đau, muốn ói mửa... - Phương ca: Hoàng liên thang trung dụng càn khương Bán hạ nhân sâm cam thảo tàng Cánh dụng quế chi gia đại táo Hàn nhiệt bình điều ẩu thống vong . - Phương dược : 1. Nhân sâm :3g 2. Bán hạ: 9g 3. Quế chi : 3g 4. Hoàng liên:3g 5. Cam thảo :3g 6. Càn khương: 3g 7. Đại táo: 4 quả Lấy nước sắc uống. - Ý nghĩa phương thuốc : trong phương dùng hoàng liên tả hung trung chi nhiệt (tả nhiệt trong ngực bụng) càn khương, quế chi, tán vị trung chi hàn,tắc hàn nhiệt bình điều (cân bằng), bán hạ giáng vị nghịch, nhân sâm cam thảo, đại táo ích khí hòa trung tiêu tán hàn nhiệt ắt biểu lý điều hòa, thống (đau) ẩu (ói mửa) tắc chỉ (ắt ngừng). 4.Tiêu giao tán : Phụ gia vị tiêu giao tán. - Nguồn gốc và chủ trị : bài thuốc do "thái bình huệ dân hòa tễ cục phương" chế ra, là bài tán uất điều vinh. Chủ trị nhân huyết hư can uất dẫn đến đau sườn đau cạnh sườn, đau đầu hoa mắt lao thấu cốt trưng (ho lâu nóng trong xương) phụ nữ nguyệt kinh không đều. - Phương ca: Tiêu giao tán nội thược linh quy Sài thược hà cam khương dụng ổi Huyết táo can hư hàn nhiệt tác Điều vinh tán nghịch uất năng khai Sơn chi tịch dữ đơn bì nhập Gia vị tiêu giao dụng giả y Mộc uất nan thư dị hóa hỏa Hữu dư nộ khí nhiễu thành tai (1) - Phương dược : 1. Sài hồ :3g 2. Đương quy: 3g 3. Bạch thược: 3g 4. Phục linh : 3g 5. Bạch truật : 3g 6. Cam thảo: 1,5g 7. Bạc hà : 3g 8. ổi khương : 3g Lấy nước sắc uống, hoặc ... tán thành bột mịn uống, mỗi lần 3g, ngày 3 lần uống với nước sôi để nguội. - Phương trên thêm đan bì: 3gam, chi tử 3gam. Gọi là gia vị tiêu giao tán tác dụng điều kinh trị phụ nữ kinh nguyệt không đều. - Ý nghĩa phương thuốc: trong phương dùng đương quy, bạch thược, để bổ huyết dưỡng huyết, sài hồ sơ can tán uất, bạch truật, cam thảo, phục linh kiện tỳ, ổi khương ấm vị bạc hà khư phong nhiệt ắt can thuận bất(không) uất (kết) tỳ vị được hòa bệnh tự hết. 5.HOẮC HƯƠNG CHÍNH KHÍ TÁN - Nguồn gốc và chủ trị : bài do "thái bình huệ dân hòa tễ cục phương" chế ra, là bài tịch nhất thiết bất chính chi khí phương.(phò chính khu tà đuổi hết sơm lam chướng khí xâm nhập cơ thể). Chủ trị ngoại cảm phong hàn, nội thương lãnh thấp, nóng lạnh đau đầu, ngực bụng đầy tức khó chịu, ác tâm ẩu thổ, ruột sôi tiêu chảy cùng sơm lam trướng khí thủy thổ bất phục ( rừng thiêng nước độc, lạ nước lạ cái) tới những nơi không có người ở, dịch bệnh) - Phương ca : Hoắc lương chính khí đại phúc tô Cam cát trần linh truật phác câu Hạ khúc bạch chỉ gia mạch đông Cảm thương lam trướng tịnh năng khu. - Phương dược : 1. Hoắc hương : 90 gam 2. Đại phúc bì : 90 g 3. Tía tô : 90 g 4. Phục linh : 90 g 5. Bạch chỉ : 90 g 6. Trần bì: 60 g 7. Bạch truật : 60g 8. Hậu phác: 60g 9. Bán hạ : 60g 10. Cát cánh : 60g 11. Cam thảo: 30g Tất cả nghiền thành bột mịn, mỗi lần uống 15g, nấu nước gừng, táo chiêu với thuốc. Hoặc dùng làm thang sắc uống. - Ý nghĩa: trong phương dùng hoắc hương lý khí hòa trung, tía tô, bạch chỉ, cát cánh, tán hàn tà, lợi hung cách, phúc bì, hậu phác tiêu trừ trung mãn trần bì, bán hạ lợi khí hóa đàm, phục linh, bạch truật, cam thảo, hòa trung kiện tỳ khứ thấp, tà khí đều được trừ. 6.Lục hòa thang - Nguồn gốc và chủ trị: Bài do "Thái Bình huệ dân hòa tễ cục phương" chế ra, là phương có tác dụng điều hòa lục khí, chữa trị ăn uống không điều độ, no đói thất thường thành nội thương sinh lãnh (lạnh), trúng nắng, trúng cảm dẫn tới ngực bụng phiền muộn, đau đầu hoa mắt, thân thể mỏi mệt phát sốt ghét lạnh,miệng hơi khát, tiểu tiện đỏ, hoặc vàng miệng nôn trôn tháo (hoắc loạn thổ tử) - Phương ca: Lục hòa hoắc phác hạnh sa tinh Bán hạ mộc qua xích phục linh Truật sâm biển đậu đồng cam thảo Khương táo tiễn chi lục khí bình Hoặc ích hương nhu hoặc tô diệp. Thương hàn thương thử dụng tu minh - Phương dược : 1. Hoắc hương : 9g 2. Mộc qua : 9g 3. Xích phục linh: 9g 4. Bạch biển dâu: 9g 5. Hậu phác : 6g 6. Hạnh nhân: 9g 7. Bán hạ : 9g 8. Bạch truật: 9g 9. Nhân sâm: 3g 10. Sa nhân : 3g 11. Chích thảo: 3g Tất cả nghiền thành bột mịn, mổi lần uống 10g, với nước táo, gừng hoặc dùng bài trên làm thuốc thang sắc uống. - Ý nghĩa: trong phương dùng nhân sâm, bạch truật, phục linh, cảm thảo, trần bì, bán hạ bổ huyết ích khí kiện tỳ, hoắc hương, hậu phác, hạnh nhân, sa nhân lý khí, biển đậu, mộc qua khư thử thấm thấp. Ở cuối mùa hạ nắng nóng gây thương khí, gặp phải thương thử (trúng nắng) mà thọ phải hàn tà gây phát sốt ghét lạnh, không có mồ hôi, thêm hương nhu : 3g. Mùa thu, mùa đông không có mồ hôi thêm tô diệp 3-6g. 7.Thanh tỳ ẩm: - Nguồn gốc và chủ trị: Đời Tống "nghiêm dụng hòa" chế ra, bài có tác dụng sốt rét. Chủ trị : nhiệt thắng ngược tật ( sốt rét thiên về nhiệt) nóng nhiều lạnh ít, miệng đắng cổ khô, tiểu tiện đỏ gắt, rêu lưỡi trắng nhớt mạch huyền sác. - Phương ca: Thanh tỳ ẩm dụng thanh phác sài Linh hạ cam cầm bạch truật giai Cánh gia thảo quả khương tiển phục Nhiệt đa dương ngược thử phương giai - Phương dược Thanh bì, Sài Hồ, Bán Hạ, Hậu Phác, Phục linh, Cam thảo,Hoàng cầm, Bạch truật, Thảo Quả. Các vị trên lượng bằng nhau, nghiền nhỏ mỗi lần uống 12g với nước gừng hoặc thành thang sắc uống hốt. - Ý nghĩa: phương thuốc trên chính là bài tiểu sài hồ thang gia giảm mà thành, bài tiểu sài hồ thang là bài hòa giải thiếu dương, chủ yếu phò chính khu tà, cũng có thể trị được sốt rét. Trong phương bỏ nhân sâm, đại táo. Vì bên trong có đàm thấp nên thêm thanh bì, hậu phác táo thấp trừ đàm, bạch truật, phục linh kiện tỳ thấm thấp, thảo quả hóa thấp đàm, triệt ngược, đây là bài thuốc trị, tỳ hư sinh đàm thấp. 8.Bôn đồn thang - Nguồn gốc và chủ trị : bài do "trương trọng cảnh" chế ra, có tác dụng : đau bụng khí nghịch lên. Chủ trị khí từ bụng dưới (dưới rốn) chạy ngược lên bụng, ngực, cổ (họng) (hình dáng như con heo con chạy ngược lên) đau bụng kịch liệt nhưng khi không xung ngược lên thì lại như bình thường, như không có bệnh gì, đó là tâm khí hư yếu gặp lúc hoảng sợ cùng với âm khí trong thận gặp phải âm hàn, mà tạo thành bệnh . - Phương ca Bôn đồn thang trị tà trúng tà Khí thượng xung hung phúc thống giai Cầm thược khung quy cam thảo bán Sinh khương càn cát lý căn gia. - Phương dược : 1. Cát căn: 12g 2. Lý căn bạch bì: 15g (vỏ rễ cây mận Bắc) 3. Bán hạ : 8g 4. Sinh khương : 9g 5. Đương quy: 9g 6. Thược dược: 9g 7. Xuyên Khung : 9g 8. Hoàng cầm : 9g 9. Cam thảo : 6g Lấy nước sắc uống - Ý nghĩa: là phương thuốc chuyên trị bôn đồn khí, dùng thược dược, cam thảo khứ phúc thống, đương quy, xuyên khung, dưỡng huyết, cường tâm, bán hạ, sinh khương hạ nghịch khí, đuổi tà khí trong thận, hoàng cầm thanh phế nhiệt, lý căn bạch bì trị thận thủy phạm tâm, cát căn sinh tân tắc tâm khí được bổ, thận thủy không sung ngược bệnh ắt hết. 9.Thống tả yếu phương - Nguồn gốc và chủ trị : bài do lưu thảo song chế ra tác dụng đau bụng tiêu chảy - Phương ca: Thống tả yếu phương trần bì thược Phòng phong bạch truật tiễn cửu tiễn Bổ tả tịnh dụng lý cam tỳ Nhược phi thực thương y cánh thác. - Phương dược : 1. Bạch thược :12g 2. Phòng phong :3g 3. Bạch truật : 9g 4. Trần bì : 6g Lấy nước sắc uống. - Ý nghĩa phương thuốc : trong phương dùng thược dược tả can hoãn trung chỉ thống, bạch truật kiện tỳ hòa trung, trần bì lý khí kiện vị, phòng phong thăng thanh thư tỳ, là bài thuốc sơ can lý tỳ bụng đau tự hết. 10. Đạt nguyên ẩm - Phương nguyên và chủ trị: Bài do "ngô hựu khả" chế ra trong " ôn dịch luận" có tác dụng ôn dịch mới phát, chủ trị ôn dịch mới phát cùng sốt rét chứng. - Phương ca 1: Đạt nguyên hậu phác dữ trường sơn Thảo quả binh lang cộng địch đàm Cánh dụng hoàng cầm tri mẫu nhập Xương bồ thanh thảo bất dung san - Phương dược : 1. Thường sơn :6g 2. Tri mẫu : 6g 3. Hậu phác : 3g 4. Hoàng cầm : 4,5g 5. Binh lang : 6g 6. Thảo quả : 3g 7. Cam thảo : 3g 8. Thanh bì : 4.5g Lấy nước sắc uống . - Ý nghĩa : trong phương dùng thường sơn, thảo quả, binh lang, hậu phác, đãng địch, đàm diên (rửa trôi đàm nhớt) hoàng cầm tri mẫu, thanh nhiệt, trần bì, xương bồ thanh thượng tiêu chi khí, cam thảo hòa giải trung khí làm cho nguyên khí dịu lắng, trung khí điều hòa, đàm nhớt tiêu trừ bệnh tất dũ. - Phương ca 2: Đạt nguyên ẩm tử phác binh cầm Bạch thược tri cam thảo quả nhân Tà phục mạc nguyên ôn dịch phát Sơ tà tuyên ủng cấp tiên hành . Nhược nhiên tà hóa tam dương chứng Sài cát khương phòng gia pháp linh Nhập lý chuyển thành vị phủ thực Tiêu hoàng thừa khí dụng giai năng. - Phương dược : 1. Binh lang : 6g 2. Xuyên hậu phác : 3g 3. Nhân thảo quả: 1,5g 4. Tri mậu :3g 5. Hoàng cầm :3g 6. Cam thảo : 1,5g Lấy nước sắc uống. - Ý nghĩa : cũng như phương trên nhưng thiếu thường sơn, thanh bì, ý nghĩa cũng tương đồng. 11. Cao cầm thanh đởm thang ( phụ bích ngọc tán) - Nguồn gốc và chủ trị : bài do "du căn sơ" chế ra trong "thông tục thương hàn luận" là phương có tác dụng thanh đờm lợi thấp hóa, đàm hòa vị. Chủ trị hàn nhiệt vãng lai, hàn ít nhiệt nhiều, tâm phiền họng đắng, ngực bụng đầy khó chịu, ói ra nước đắng, chua, hoặc ói ra nước vàng dính, thậm chí còn ụa khan, nấc cụt, bụng sườn căng đau, rêu lưỡi trắng nhớt mà khô, mạnh huyền. - Phương ca: Du thị cao cầm thanh đờm thang Trần bì bán hạ trúc nhự nang Xích linh chỉ sác kiêm bích ngọc Thấp nhiệt khinh tuyên thử pháp lương. - Phương dược : 1. Thanh cao : 6g 2. Hoàng cầm : 6g 3. Thanh bì : 6g 4. Chỉ sác : 4.5g 5. Bán hạ: 9g 6. Xích phục linh : 9g 7. Trúc như : 9g 8. Bích ngọc tán : 9g Lấy nước sắc uống. - Ý nghĩa: gốc chứng bệnh là thiếu dương tà nhiệt kiêm nội thấp, cho nên dùng thanh cao thấu tà nhiệt tại can đởm, hoàng cầm, trúc nhự thanh tiết đởm nhiệt bán hạ, trần bì, chỉ sác, lý khí hóa đờm, hòa vị trừ bĩ, hoàng cầm trúc nhự phối ngũ có thể chỉ ẩu trừ phiền, xích linh, bích ngọc tán lợi tiểu tiện, thanh thấp nhiệt, dẫn nhiệt tà đi xuống, các vị thuốc phối nhau giúp trung tiêu thông xường thiếu dương chứng hòa giải. - Bích ngọc tán tức bài lục nhất tán thêm thanh đại. ( hoạt thạch, cam thảo, thanh đại). 1. Qua đế tán (phụ tam thánh tán sâm lô tán, chi tử đậu sị thang) - Nguồn gốc và chủ trị: Bài thuốc do Trương Trọng Cảnh lập ra, là phương đàm thực nhiệt. Chủ trị: Đàm dãi (nhớt), thực trệ. - Phương ca: Qua đế tán trung xích tiểu đậu Hoặc nhập lê lô uất kim thấu (1) Thử thổ thực nhiệt dữ phong đàm Hư giả sâm lô nhất vị câu (2) Nhược thổ hư phiền chi sị thang (3) Kịch đàm ô phụ tiêm phương thấu (4) Cổ nhân thượng hữu thiêu diêm phương (5) Nhất thiết tính trệ công năng tấu. - Phương dược : Điềm qua đế, xích tiểu đậu tất cả đều 1gram, đổ chung với hương đậu sị 500gram, với 400gram nước nấu sôi đánh nhừ như cháo loãng lọc bỏ bã uống vào nếu nôn (thổ)ra được thì thôi. (1) Trương tử hòa bỏ xích tiểu đậu, thêm lê lô 30gram, phòng phong 90gram. Qua đế 90gram ( sao vàng) tất cả tán thành bột mịn mỗi lần uống 15gram. Với nước lá hẹ. Lại có 1 phương : Bỏ xích tiểu đậu, thêm uất kim, phỉ chấp(nước hẹ), có tên là tam thánh tán dùng lông cánh con ngan(hoặc con ngỗng) ngoáy vào họng làm cho thổ ra, để trị phong đàm. (2) Người già lớn tuổi hoặc người gầy yếu có thể dùng sâm lô 3 -6 gram. Nghiền thành bột hòa với nước uống làm cho thổ(nôn)ra. Phương này làm cho thổ ra từ từ có tên là sâm lô tán. Chu (châu) đơn khê thêm trúc lịch gọi là sâm lô ẩm. (3) Gọi là đậu sị thang (4) Ô phu tiên phương là trị hàn đàm tích thực ủng tắc tai thượng tiêu. (5) Thiêu diêm phương: trong thiên kim phương dùng cách thúc cho thổ ra, dùng muối cho vào nồi đốt cho cháy đỏ sau đó hòa vào nước quậy cho tan ra uống thổ ra được thì thôi. 2. Hy diên tán - Nguồn gốc và chủ trị: Bài thuốc từ đời Tống, do nghiêm dụng hòa chế ra, tác dụng làm thổ (nôn) ra phong đờm. Chủ trị: Phong đờm ủng tắc đột nhiên ngất xỉu hôn mê, trong họng có tiếng đàm sôi (kêu)... - Phương ca Hy diên tạo giác bạch phàn ban Hoặc ích lê lô vi thổ gian Phong trúng đàm thăng nhân huyền phó Đương tiên phục thử thông kỳ quan Thông quan tán dụng tế tân tạo Suy tỵ đắc thế đắc sinh hoàn. - Phương dược : Tạo giác 4 chùm sao vàng Bạch phán 30 gram Tất cả tán thành bột mịn mỗi lần uống 1,5gram với nước ấm. - Ý nghĩa phương thuốc: Tạo giác (gai bồ kết) khu đàm khai khiếu, bạch phàn (phèn chua) thổ phong đàm. Sau khi uống thổ (nôn) ra đàm, là phương chuyên dùng cấp cứu. - Bài trên bỏ bạch phàn(phèn chua) thêm tế tân gọi là thông quan tán. Tất cả tán bột thổi vào mũi nếu hắc hơi được là khỏi (tỉnh dậy), chủ trị đột nhiên ngất xỉu, khó thở. Nhâm sâm bại độc phục linh thảo Chỉ cát sài tiền khương độc khung Bạc hà hứa thiểu khương tam phiến Tứ thời cảm mạo hữu kì công Khứ sâm danh vi bại độc tán Gia nhập tiêu phong trị diệc đồng o Phương dược: Nhân sâm 30g, khương hoạt 30g, độc hoạt 30g, xài hồ 30g, tiền hồ 30g, chỉ sác 30g, cát cánh 30g, phục linh 30g, cam thảo 15g. Tất cả tán bột mịn, mỗi lần uống 30g, nấu một chút nước bạc hà và 3 lát (miếng) gừng sống, lấy nước uống với thuốc. o Ý nghĩa: Khương hoạt, độc hoạt, xài hồ, xuyên khung, phát hãn giải cơ (làm ra mồ hôi), trừ phong hàn, khứ ôn tà, tiền hồ chỉ sác, dán khí tiêu đàm, cát cánh phục linh, thanh phế trừ đàm, cam thảo ích khí giải biểu, nhân sâm phò chính khu tà, bệnh tất dũ. Ma hoàn phụ tử tế tân thang Phát biểu ôn kinh lưỡng pháp chướng Nhược phi biểu lý lưỡng kim chi Thiếu âm phản nhiệt hà năng khang o Phương dược: Ma hoàng 6g, tế tân 3g, bào phụ tử 9g, lấy nước sắc uống. o Ý nghĩa: Ma hoàng phát thái dương chi hãn(Ma hoàng làm ra mồ hôi ở kinh thái dương), phụ tử làm ấm thiếu âm chi kinh, tế tân tán thiếu âm chi lý hàn, do đó là phương phát biểu cùng ôn kinh, tịnh dụng, đích phương thuốc. Bài thuốc do ¿Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương¿ chế ra. Chủ trị: Trị thương phong (Vì gió mà làm đau), đau đầu không mồ hôi, gáy và lưng co rút, mũi thì chảy nước trong, ho do phong hàn,đi cầu kiết lị ra máu. Phương ca: Thần truật tán dụng cam thảo thương. Tế tân cảo bản khung chỉ khương Các tẩu nhất kinh khứ phong thấp Phong hàn tiết tả tổng kham thường Thái vô thần truật tức bình vị Gia nhập sương bồ giữ hoắc hương Hải tàn thần truật thương phòng thảo Thái dương vô hãn đại ma hoàng Nhược dĩ bạch truật dịch thương truật Thái dương hữu hãn thử phương lương Phương dược: Thương truật 3g, cảo bản 3g, xuyên khung 3g, hương hoạt 3g, bạch chỉ 1.5g, cam thảo 1.5g, tế tân 1.5g, thông bạch 2 cọng (Hành trắng 2 tép).Lấy nước sắc uống. Ý nghĩa của phương thuốc: Bài thuốc dùng thương truật tế tân, xuyên khung, khương hoạt, cảo bản, bạch chỉ, tân ôn phát tán, khu phong thắng thấp, cam thảo ôn ích trung khí, khương thông thông dương giải biểu, tức khả phát hãn giải biểu (có thể làm ra mồ hôi), kì bệnh tự hết( làm cho hết bệnh). Tác giả: Uông Ngang | | |
Replied by bach nhan thanh kim (Hội Viên)on 2012-10-08 09:04:18 | mình thấy học thuốc bằng cách soạn thành thơ dễ học hơn , mình có sưu tầm được vài bài xin post lên cho moi người tham khảo Các bài thuốc giải biểu. 1.Ma hoàng thang (Trương Trọng Cảnh) Ma hoàng thang trung dụng quế chi Hạnh nhân cam thảo tứ ban thi Phát biểu ố hàn đầu hạng thống Thương hàn phục thử hãn lâm ly ¿ Phương dược: Ma hoàn 9g, quế chi 9g , hạnh nhân 9g, chích thảo 3g. Lấy nước sắc uống ấm, ra mồ hôi là bệnh khỏi. ¿ Chủ trị : Ngoại cảm phong hàn, phát sốt không mồ hôi, ghét lạnh, đau đầu, đau mình, đau lưng, đau mình, đau các khớp xương, đầu gáy cứng đau¿ ¿ Ý nghĩa của phương thuốc: Ma hoàn tân ôn, phát hãn tán tà, quế chi tân ôn, tán hàn phát biểu, hạnh nhân khổ ôn, giáng khí bình suyễn, nhuận phế giải biểu, cam thảo cam ôn, ích khí hòa trung. 2. Quế chi thang ( Phụ quế ma các bán thang) Phương Nguyên Cậpchủ trị: Bài thuốc do Trương Trọng Cảnh chế ra để trị phong thương vệ khí, có mồ hôi, chủ trị thái dương bệnh, đau đầu phát sốt, có mồ hôi, ghét gió ( sợ gió) hoặc hơi ghét lạnh, mạch phù nhược, hoặc phù sác, vệ khí bất hòa. Phương ca: Quế chi thang trị thái dương phong Thược dược cam thảo khương táo đồng Quế chi tương hợp danh cát bán Thương hàn phục thử hãn lâm ly ¿ Phương dược : quế chi 9g, thược dược 9g, sinh khương 9g, trích thảo 6g, đại táo 3g, lấy nước sắc uống. ¿ Ý nghĩa phương thuốc : Quế chi giải cơ tán phong, dùng để điều chỉnh vệ khí, thược dược liễm âm dùng điều hòa dinh huyết, cam thảo ích khí sinh khương, tán hàn, chỉ ẩu.Làm cho dinh vệ được điều hòa, khu tà khứ bệnh, bệnh tự hết. Ma hoàng thang hợp quế chi thang gọi là quế ma cát bán thang chủ trị ngoại cảm phong hàn, đích biểu chứng, phát sốt, ghét lạnh, sốt nhiều, hàn ít, hình tượng ngược tật hoặc không có ẩu thổ uống xong thì ra 1 chút mồ hôi và bệnh hết. Chú ý : Phải phân biệt có mồ hôi hoặc không có mồ hôi, nếu có mồ hôi thì không dùng ma hoàng, nếu không có mồ hôi thì dùng ma hoàng không dùng quế chi. 3.Đại thanh long thang ¿ Phương Nguyên Cậpchủ trị : Bài thuốc do Trương Trọng Cảnh chế ra, vi phong hàn, lưỡng giải phương, chủ trị ngoại cảm phong hàn, thân thể đông thống, phát nhiệt ố hàn, hãn bất đắc xuất, mà lại bứt rứt không yên. ¿ Phương ca: Đại thanh long thang quế ma hoàng Hạnh thảo thạch cao khương táo tàng Thái dương vô hãn kim phiền táo Phong hàn lưỡng giải thử phương lương. ¿ Phương dược: Ma hoàng 12g, quế chi 6g, trích thảo 6g, thạch cao 15g, hạnh nhân 9g,sinh khương 9g, đại táo 4 trái (tứ mai).Lấy nước sắc uống. ¿ Ý nghĩa của phương thuốc: Bản phương trọng dụng ma hoàng, thạch cao thị nhân phong hàn, thái trọng cơ biểu bế tắc, hãn bất đắc xuất ( không ra mồ hôi), tà nhiệt tại lý, nhi kiến phiền táo, như dụng tân ôn, phát hãn chi dược.Dị thành phát hãn thái quá, nhi thương chính khí, sở dĩ ma quế hợp dụng, tái gia thạch cao, bản phương dĩ ma hoàng, quế chi giải biểu, hạnh nhân nghi tuyên thế giải biểu, khương táo điều hòa dinh vệ, thạch cao thanh nhiệt giải cơ, trừ phiền táo. 4. Tiểu thanh long thang ¿ Phương Nguyên Cậpchủ trị: Phương thuốc trên do Trương Trọng Cảnh chế ra là phương thái dương hành thủy, phát hãng chi tể.Chủ trị ngoại cảm phong hàn, tâm hạ hữu thủy khí. Khái thấu xuyễn cấp, phế trương hung mãn.Tị tắc lưu thế, đàm ẩm đình tích.Phù trướng thủy thủng đẳng chứng. ¿ Phương ca: Tiểu thanh long thang trị thủy khí Xuyễn khái ẩu uế khát lợi úy Khương quế ma hoàng thược dược cam Tế tân bán hạ gia ngũ vị ¿ Phương dược:Ma hoàng 6g, thược dược 6g, tế tân 2g, trích thảo 6g, càn khương 2g, quế chi 6g, ngũ vị tử 2g, bán hạ 9g. Lấy nước sắc uống, ¿ Ý nghĩa của phương thuốc: Bản phương dùng ma hoàn, quế chi phát hãn giải biểu, tế tân càn khương, ôn lý hành thủy, bán hạ khứ thủy ẩm, bình nghịch khí. Thược dược ngũ vị tử thâu liễm phế khí xử phong hàn dữ thủy ẩm giai trừ. 5. Cát căn thang(Phụ quế chi gia cát căn thang) ¿ Phương Nguyên Cậpchủ trị: Phương trên do Trương Trọng Cảnh chế ra,vi thái dương vô hãn, ố phong phương, chủ trị ngoại cảm phong hàn, ố hàn, ố nhiệt, cảnh bối cường cấp vô hãn mạch phù khẩn đẳng chứng. ¿ Phương ca: Cát căn thang nội ma hoàng nang Nhị vị gia nhập quế chi thang Khinh khả khứ thực nhân vô hãn Hữu hãn gia cát khứ ma hoàng ¿ Phương dược: Quế chi 6g, thược dược 9g, sinh khương 9g, trích thảo 6g, đại táo 3 mai(quả), cát căn 9g(bỏ đốt), thủy tiễn phân tâm thứ ôn phục (lấy nước sắc uống ấm, chia 3 lần) ¿ Ý nghĩa phương thuốc: ( Như bài quế chi thang ở trên) gia cát căn sinh tân giải cơ, ma hoàng phát hãn. 6. THĂNG MA CÁT CĂN THANG ¿ Phương Nguyên Cậpchủ trị: Bài trên do Tiền Trọng Dương chế ra, vi dương minh thăng tán chi tể. Chủ trị phát nhiệt ố hàn, đầu thống, thân đông, vô hãn khẩu khát, mục thống tị càn, dĩ cập dương chưng phát ban, phát chẩn. Thời dịch đẳng chứng. ¿ Phương ca: Thăng ma cát căn thang tiền thị Tái gia thược dược cam thảo thị Dương minh phát nhiệt dữ đầu thống Đậu chẩn dĩ xuất thận vật xử ¿ Phương dược: Thăng ma cát căn, thược dược, cam thảo, 4 vị lượng bằng nhau, tán bột, mỗi phục 12g với nước ấm. ¿ Ý nghĩa phương thuốc: Cát căn thang ma, thăng tán dương minh kinh, đích biểu tà cam thảo ích khí an trung. Thược dược liễm huyết ích âm. Điều hòa doanh huyết, tắc kỳ tật tự dũ. 7. Cửu vị thương hoạt thang Phương Nguyên Cập chủ trị: Bài trên do Trương Nguyên Tố chế ra, vị giải biểu thông dương chi phương.Chủ trị tứ thời cảm mạo tăng hàn tráng nhiệt, đầu đông thân thống. Cảm bối tích cường, ẩu thổ khẩu khát vô hãn đẳng chứng. Phương ca: Cửu vị khương hoạt dụng phòng phong Tế tân thương chỉ giữ xuyên khung Hoàng cầm sinh địa đồng cảm thảo Tam dương giải biểu ích khương thông Âm hư khí nhược nhân cấm dụng. Gia giảm lâm thời tại biến thông. ¿ Phương dược:Khương hoạt 5g, phòng phong 5g, thương truật 5g, tế tân 2g, xuyên khung 3g, bạch chỉ 3g, hoàng cầm 3g, sinh địa 3g, cam thảo 3g, sinh khương 3 lát (miếng), thông bạch 3 hành (cọng).Lấy nước sắc uống. ¿ Ý nghĩa của phương thuốc: Khương hoạt phòng phong thương truật tế tân xuyên khung bạch chỉ, khứ phong tán hàn, hoàng cầm tả khí nhiệt, sinh địa tả huyết nhiệt, cam thảo điều hòa chư dược, thông khương thông dương giải biểu, người dương hư khí nhược cấm dụng. 11.Thập Thần Thang 1. nguồn gốc và chủ trị : Bài do thái bình huệ dân hòa tễ cục phương chế ra, chủ trị cảm mạo, phong hàn, đau đầu, phát sốt không mồ hôi, ghét lạnh, ho khạc, tắc mũi. 2. Phương ca Thập thần tháng lý cát thăng ma Trần thảo khung tô bạch chỉ gia Ma hoàng xích thược kiêm hương phụ Thời hành cảm mạo hiệu kham khoa 3. Phương dược. Cát căn, thăng ma, trần bì, cam thảo, xuyên khung, tía tô, bạch chỉ, ma hoàng, xích thước, hương phụ. Các vị trên lượng bằng nhau, nghiền thành bột mịn, mỗi lần uống 9g,uống với nước gừng, hành uống ấm. 4. ý nghĩa của phương thuốc Ma hoàng, xuyên khung, bạch chỉ, tía tô, tân ôn phát tán (cay ấm tán hàn), cát căn, thăng ma giải cơ, hương phụ trần bị lý khí giải biểu, gừng, hành thông dương giải biểu, cam thảo hòa trung ích khí, xích thược liễm âm hòa vinh. Khiến ra mồ hôi mà không quá nhiều, đối với loại thời tả cảm mạo nhất định có công hiệu. 12. Ngân kiều tán 1. Nguồn gốc và chủ trị: Bài thuốc do ngô cúc thông chế ra, chủ trị phong ôn sơ khởi phát sốt miệng khát mà không ghét lạnh. 2. Phương ca Ngân kiều tán chủ thượng tiêu y Trúc diệp kinh ngưu bạc hà sị Cam cát lô căn lương giải trị Phong ôn sơ khởi thử phương nghi Khái gia hạnh bối khát hoa phấn Nhiệt thậm chi cầm thứ đệ thi 3. Phương dược: o Kim ngân hoa 30gram o Liên kiều : 30gram o Trúc diệp: 12gram o Kinh giới: 12gram o Cát cánh : 18gram o Ngưu bàng tử : 18gram o Bạc hà: 18gram Đam đậu sị: 15gram Cam thảo: 15gram Gia giảm: ho khạc thêm hạnh nhân bối mẫu - Khát : thêm cát căn, hoa phấn Tất cả các vị trên tán thành bột mịn mỗi lần dùng 18gram. Nấu nước lô căn uống với thuốc trên. 4. Ý nghĩa của phương thuốc: - Ngân hoa, liên kiều thanh nhiệt giải độc - bạc hà, kinh giới, đậu si, phát hãn giải biểu thanh tiết ngoại tà - Cát cánh, ngưu bàng khai lợi phế khí, khử phong trừ đờm - cam thảo, lô căn, thanh thượng tiêu phong nhiệt, kiêm dưỡng vị âm Tác giả: Uông Ngang HÒA GIẢI TỄ ( Những bài thuốc có tác dụng hòa giải) Hòa giải thiếu dương, điều hòa can tỳ, điều hòa can vị... 1.Tiểu sài hồ thang - Nguồn gốc và chủ trị: Bài thuốc do Trương Trọng Cảnh chế ra, là phương hòa giải bán biểu bán lý. Chủ trị hàn nhiệt vãng lai (lúc nóng lúc lạnh), ngực bụng sườn đầy tức , tâm phiền muộn nhợn ụa không thiết ăn uống, miệng đắng họng khô, hoa mắt chóng mặt, chất lưỡi trắng mạch huyền.Thiếu dương chứng trạng. - Phương ca: Thiếu dương hòa giải tiểu sài hồ Linh hạ sâm cam khương táo cư Hàn nhiệt vãng lai hung hiếp thống Dục chi gia giảm độc lai tô.(1) - Phương dược : 1. Sài hồ : 9gam 2. Bán hạ: 9gam 3. Nhân sâm: 3gam 4. Cam thảo: 6gam 5. Hoàng cầm: 9gam 6. Đại táo : 3 quả Lấy nước sắc uống. - Ý nghĩa phương thuốc : Là bài thuốc thấu tà thanh lý điều hòa dinh vệ, cho nên uống thuốc xong ra chút mồ hôi là bệnh tà đã giải. Sài hồ tán thấu biểu tà, hoàng cầm thanh lý nhiệt, bán hạ giáng nghịch hòa vị, nhân sâm, cam thảo bổ tỳ ích khí, sinh khương, đại táo điều hòa doanh vệ ắt tân dịch thanh thấu, khứ tà phò chính, hòa giải thiếu dương. (1) Trong "thương hàn lai tô tập" viết trong ngực phiền mà ói mửa bỏ bán hạ, nhân sâm, thêm toàn qua lâu 1 quả, nếu khát bỏ bán hạ thêm nhân sâm, thiên hoa phấn, nếu trong bụng đau bỏ hoàng cầm thêm bạch thược, nếu dưới sườn cứng đầy bỏ đại táo thêm mẫu lệ, nếu dưới tim mồ hồi hộp, tiểu tiện không thông bỏ hoàng cầm thêm bạch phục linh. Nếu không khát ngoài da hơi nóng, bỏ nhân sâm thêm quế chi, uống ấm hơi ra mồ hồi. Nếu có ho khạc bỏ nhân sâm, đại táo sinh khương, thêm ngũ vị tử can khương. 2.Tứ nghịch tán. - Nguồn gốc và chủ trị: bài do Trương Trọng Cảnh chế ra là phương dương chứng nhiệt quyết chủ trị hoặc ho hoặc hồi hộp kinh sợ, tiểu tiện không thông trong bụng đau, đại tiện tả lỵ nặng hậu môn. - Phương ca: Tứ nghịch tán vi dương quyết phương Thiếu âm chuyển nhiệt tứ chi lương Sài hồ chỉ thược hòa cam thảo Tế mạt thương hàn quý thẩm tường. - Phương dược: 1. Sài hồ : 8g 2. Bạch thược:8 g 3. Chỉ thực: 8g 4. Cam thảo: 8g Tất cả tán thành bột mịn, mỗi lần uống 6gam với nước cơm, ngày 3 lần. - Ý nghĩa : Sài hồ thấu nhiệt giải uất, chỉ thực tiết nhiệt hạ khí, thược dược liễm âm, cam thảo ích khí ắt nhiệt quyết được giải trừ, chỉ thống trừ lỵ là bài thuốc lý tỳ sơ can rất tốt. 3.Hoàng liên thang - Nguồn gốc vả chủ trị: bài do Trương Trọng Cảnh chế ra, là bài thăng giáng âm dương. Chủ trị trong ngực có nhiệt, trong dạ dày có hàn, bụng đau, muốn ói mửa... - Phương ca: Hoàng liên thang trung dụng càn khương Bán hạ nhân sâm cam thảo tàng Cánh dụng quế chi gia đại táo Hàn nhiệt bình điều ẩu thống vong . - Phương dược : 1. Nhân sâm :3g 2. Bán hạ: 9g 3. Quế chi : 3g 4. Hoàng liên:3g 5. Cam thảo :3g 6. Càn khương: 3g 7. Đại táo: 4 quả Lấy nước sắc uống. - Ý nghĩa phương thuốc : trong phương dùng hoàng liên tả hung trung chi nhiệt (tả nhiệt trong ngực bụng) càn khương, quế chi, tán vị trung chi hàn,tắc hàn nhiệt bình điều (cân bằng), bán hạ giáng vị nghịch, nhân sâm cam thảo, đại táo ích khí hòa trung tiêu tán hàn nhiệt ắt biểu lý điều hòa, thống (đau) ẩu (ói mửa) tắc chỉ (ắt ngừng). 4.Tiêu giao tán : Phụ gia vị tiêu giao tán. - Nguồn gốc và chủ trị : bài thuốc do "thái bình huệ dân hòa tễ cục phương" chế ra, là bài tán uất điều vinh. Chủ trị nhân huyết hư can uất dẫn đến đau sườn đau cạnh sườn, đau đầu hoa mắt lao thấu cốt trưng (ho lâu nóng trong xương) phụ nữ nguyệt kinh không đều. - Phương ca: Tiêu giao tán nội thược linh quy Sài thược hà cam khương dụng ổi Huyết táo can hư hàn nhiệt tác Điều vinh tán nghịch uất năng khai Sơn chi tịch dữ đơn bì nhập Gia vị tiêu giao dụng giả y Mộc uất nan thư dị hóa hỏa Hữu dư nộ khí nhiễu thành tai (1) - Phương dược : 1. Sài hồ :3g 2. Đương quy: 3g 3. Bạch thược: 3g 4. Phục linh : 3g 5. Bạch truật : 3g 6. Cam thảo: 1,5g 7. Bạc hà : 3g 8. ổi khương : 3g Lấy nước sắc uống, hoặc ... tán thành bột mịn uống, mỗi lần 3g, ngày 3 lần uống với nước sôi để nguội. - Phương trên thêm đan bì: 3gam, chi tử 3gam. Gọi là gia vị tiêu giao tán tác dụng điều kinh trị phụ nữ kinh nguyệt không đều. - Ý nghĩa phương thuốc: trong phương dùng đương quy, bạch thược, để bổ huyết dưỡng huyết, sài hồ sơ can tán uất, bạch truật, cam thảo, phục linh kiện tỳ, ổi khương ấm vị bạc hà khư phong nhiệt ắt can thuận bất(không) uất (kết) tỳ vị được hòa bệnh tự hết. 5.HOẮC HƯƠNG CHÍNH KHÍ TÁN - Nguồn gốc và chủ trị : bài do "thái bình huệ dân hòa tễ cục phương" chế ra, là bài tịch nhất thiết bất chính chi khí phương.(phò chính khu tà đuổi hết sơm lam chướng khí xâm nhập cơ thể). Chủ trị ngoại cảm phong hàn, nội thương lãnh thấp, nóng lạnh đau đầu, ngực bụng đầy tức khó chịu, ác tâm ẩu thổ, ruột sôi tiêu chảy cùng sơm lam trướng khí thủy thổ bất phục ( rừng thiêng nước độc, lạ nước lạ cái) tới những nơi không có người ở, dịch bệnh) - Phương ca : Hoắc lương chính khí đại phúc tô Cam cát trần linh truật phác câu Hạ khúc bạch chỉ gia mạch đông Cảm thương lam trướng tịnh năng khu. - Phương dược : 1. Hoắc hương : 90 gam 2. Đại phúc bì : 90 g 3. Tía tô : 90 g 4. Phục linh : 90 g 5. Bạch chỉ : 90 g 6. Trần bì: 60 g 7. Bạch truật : 60g 8. Hậu phác: 60g 9. Bán hạ : 60g 10. Cát cánh : 60g 11. Cam thảo: 30g Tất cả nghiền thành bột mịn, mỗi lần uống 15g, nấu nước gừng, táo chiêu với thuốc. Hoặc dùng làm thang sắc uống. - Ý nghĩa: trong phương dùng hoắc hương lý khí hòa trung, tía tô, bạch chỉ, cát cánh, tán hàn tà, lợi hung cách, phúc bì, hậu phác tiêu trừ trung mãn trần bì, bán hạ lợi khí hóa đàm, phục linh, bạch truật, cam thảo, hòa trung kiện tỳ khứ thấp, tà khí đều được trừ. 6.Lục hòa thang - Nguồn gốc và chủ trị: Bài do "Thái Bình huệ dân hòa tễ cục phương" chế ra, là phương có tác dụng điều hòa lục khí, chữa trị ăn uống không điều độ, no đói thất thường thành nội thương sinh lãnh (lạnh), trúng nắng, trúng cảm dẫn tới ngực bụng phiền muộn, đau đầu hoa mắt, thân thể mỏi mệt phát sốt ghét lạnh,miệng hơi khát, tiểu tiện đỏ, hoặc vàng miệng nôn trôn tháo (hoắc loạn thổ tử) - Phương ca: Lục hòa hoắc phác hạnh sa tinh Bán hạ mộc qua xích phục linh Truật sâm biển đậu đồng cam thảo Khương táo tiễn chi lục khí bình Hoặc ích hương nhu hoặc tô diệp. Thương hàn thương thử dụng tu minh - Phương dược : 1. Hoắc hương : 9g 2. Mộc qua : 9g 3. Xích phục linh: 9g 4. Bạch biển dâu: 9g 5. Hậu phác : 6g 6. Hạnh nhân: 9g 7. Bán hạ : 9g 8. Bạch truật: 9g 9. Nhân sâm: 3g 10. Sa nhân : 3g 11. Chích thảo: 3g Tất cả nghiền thành bột mịn, mổi lần uống 10g, với nước táo, gừng hoặc dùng bài trên làm thuốc thang sắc uống. - Ý nghĩa: trong phương dùng nhân sâm, bạch truật, phục linh, cảm thảo, trần bì, bán hạ bổ huyết ích khí kiện tỳ, hoắc hương, hậu phác, hạnh nhân, sa nhân lý khí, biển đậu, mộc qua khư thử thấm thấp. Ở cuối mùa hạ nắng nóng gây thương khí, gặp phải thương thử (trúng nắng) mà thọ phải hàn tà gây phát sốt ghét lạnh, không có mồ hôi, thêm hương nhu : 3g. Mùa thu, mùa đông không có mồ hôi thêm tô diệp 3-6g. 7.Thanh tỳ ẩm: - Nguồn gốc và chủ trị: Đời Tống "nghiêm dụng hòa" chế ra, bài có tác dụng sốt rét. Chủ trị : nhiệt thắng ngược tật ( sốt rét thiên về nhiệt) nóng nhiều lạnh ít, miệng đắng cổ khô, tiểu tiện đỏ gắt, rêu lưỡi trắng nhớt mạch huyền sác. - Phương ca: Thanh tỳ ẩm dụng thanh phác sài Linh hạ cam cầm bạch truật giai Cánh gia thảo quả khương tiển phục Nhiệt đa dương ngược thử phương giai - Phương dược Thanh bì, Sài Hồ, Bán Hạ, Hậu Phác, Phục linh, Cam thảo,Hoàng cầm, Bạch truật, Thảo Quả. Các vị trên lượng bằng nhau, nghiền nhỏ mỗi lần uống 12g với nước gừng hoặc thành thang sắc uống hốt. - Ý nghĩa: phương thuốc trên chính là bài tiểu sài hồ thang gia giảm mà thành, bài tiểu sài hồ thang là bài hòa giải thiếu dương, chủ yếu phò chính khu tà, cũng có thể trị được sốt rét. Trong phương bỏ nhân sâm, đại táo. Vì bên trong có đàm thấp nên thêm thanh bì, hậu phác táo thấp trừ đàm, bạch truật, phục linh kiện tỳ thấm thấp, thảo quả hóa thấp đàm, triệt ngược, đây là bài thuốc trị, tỳ hư sinh đàm thấp. 8.Bôn đồn thang - Nguồn gốc và chủ trị : bài do "trương trọng cảnh" chế ra, có tác dụng : đau bụng khí nghịch lên. Chủ trị khí từ bụng dưới (dưới rốn) chạy ngược lên bụng, ngực, cổ (họng) (hình dáng như con heo con chạy ngược lên) đau bụng kịch liệt nhưng khi không xung ngược lên thì lại như bình thường, như không có bệnh gì, đó là tâm khí hư yếu gặp lúc hoảng sợ cùng với âm khí trong thận gặp phải âm hàn, mà tạo thành bệnh . - Phương ca Bôn đồn thang trị tà trúng tà Khí thượng xung hung phúc thống giai Cầm thược khung quy cam thảo bán Sinh khương càn cát lý căn gia. - Phương dược : 1. Cát căn: 12g 2. Lý căn bạch bì: 15g (vỏ rễ cây mận Bắc) 3. Bán hạ : 8g 4. Sinh khương : 9g 5. Đương quy: 9g 6. Thược dược: 9g 7. Xuyên Khung : 9g 8. Hoàng cầm : 9g 9. Cam thảo : 6g Lấy nước sắc uống - Ý nghĩa: là phương thuốc chuyên trị bôn đồn khí, dùng thược dược, cam thảo khứ phúc thống, đương quy, xuyên khung, dưỡng huyết, cường tâm, bán hạ, sinh khương hạ nghịch khí, đuổi tà khí trong thận, hoàng cầm thanh phế nhiệt, lý căn bạch bì trị thận thủy phạm tâm, cát căn sinh tân tắc tâm khí được bổ, thận thủy không sung ngược bệnh ắt hết. 9.Thống tả yếu phương - Nguồn gốc và chủ trị : bài do lưu thảo song chế ra tác dụng đau bụng tiêu chảy - Phương ca: Thống tả yếu phương trần bì thược Phòng phong bạch truật tiễn cửu tiễn Bổ tả tịnh dụng lý cam tỳ Nhược phi thực thương y cánh thác. - Phương dược : 1. Bạch thược :12g 2. Phòng phong :3g 3. Bạch truật : 9g 4. Trần bì : 6g Lấy nước sắc uống. - Ý nghĩa phương thuốc : trong phương dùng thược dược tả can hoãn trung chỉ thống, bạch truật kiện tỳ hòa trung, trần bì lý khí kiện vị, phòng phong thăng thanh thư tỳ, là bài thuốc sơ can lý tỳ bụng đau tự hết. 10. Đạt nguyên ẩm - Phương nguyên và chủ trị: Bài do "ngô hựu khả" chế ra trong " ôn dịch luận" có tác dụng ôn dịch mới phát, chủ trị ôn dịch mới phát cùng sốt rét chứng. - Phương ca 1: Đạt nguyên hậu phác dữ trường sơn Thảo quả binh lang cộng địch đàm Cánh dụng hoàng cầm tri mẫu nhập Xương bồ thanh thảo bất dung san - Phương dược : 1. Thường sơn :6g 2. Tri mẫu : 6g 3. Hậu phác : 3g 4. Hoàng cầm : 4,5g 5. Binh lang : 6g 6. Thảo quả : 3g 7. Cam thảo : 3g 8. Thanh bì : 4.5g Lấy nước sắc uống . - Ý nghĩa : trong phương dùng thường sơn, thảo quả, binh lang, hậu phác, đãng địch, đàm diên (rửa trôi đàm nhớt) hoàng cầm tri mẫu, thanh nhiệt, trần bì, xương bồ thanh thượng tiêu chi khí, cam thảo hòa giải trung khí làm cho nguyên khí dịu lắng, trung khí điều hòa, đàm nhớt tiêu trừ bệnh tất dũ. - Phương ca 2: Đạt nguyên ẩm tử phác binh cầm Bạch thược tri cam thảo quả nhân Tà phục mạc nguyên ôn dịch phát Sơ tà tuyên ủng cấp tiên hành . Nhược nhiên tà hóa tam dương chứng Sài cát khương phòng gia pháp linh Nhập lý chuyển thành vị phủ thực Tiêu hoàng thừa khí dụng giai năng. - Phương dược : 1. Binh lang : 6g 2. Xuyên hậu phác : 3g 3. Nhân thảo quả: 1,5g 4. Tri mậu :3g 5. Hoàng cầm :3g 6. Cam thảo : 1,5g Lấy nước sắc uống. - Ý nghĩa : cũng như phương trên nhưng thiếu thường sơn, thanh bì, ý nghĩa cũng tương đồng. 11. Cao cầm thanh đởm thang ( phụ bích ngọc tán) - Nguồn gốc và chủ trị : bài do "du căn sơ" chế ra trong "thông tục thương hàn luận" là phương có tác dụng thanh đờm lợi thấp hóa, đàm hòa vị. Chủ trị hàn nhiệt vãng lai, hàn ít nhiệt nhiều, tâm phiền họng đắng, ngực bụng đầy khó chịu, ói ra nước đắng, chua, hoặc ói ra nước vàng dính, thậm chí còn ụa khan, nấc cụt, bụng sườn căng đau, rêu lưỡi trắng nhớt mà khô, mạnh huyền. - Phương ca: Du thị cao cầm thanh đờm thang Trần bì bán hạ trúc nhự nang Xích linh chỉ sác kiêm bích ngọc Thấp nhiệt khinh tuyên thử pháp lương. - Phương dược : 1. Thanh cao : 6g 2. Hoàng cầm : 6g 3. Thanh bì : 6g 4. Chỉ sác : 4.5g 5. Bán hạ: 9g 6. Xích phục linh : 9g 7. Trúc như : 9g 8. Bích ngọc tán : 9g Lấy nước sắc uống. - Ý nghĩa: gốc chứng bệnh là thiếu dương tà nhiệt kiêm nội thấp, cho nên dùng thanh cao thấu tà nhiệt tại can đởm, hoàng cầm, trúc nhự thanh tiết đởm nhiệt bán hạ, trần bì, chỉ sác, lý khí hóa đờm, hòa vị trừ bĩ, hoàng cầm trúc nhự phối ngũ có thể chỉ ẩu trừ phiền, xích linh, bích ngọc tán lợi tiểu tiện, thanh thấp nhiệt, dẫn nhiệt tà đi xuống, các vị thuốc phối nhau giúp trung tiêu thông xường thiếu dương chứng hòa giải. - Bích ngọc tán tức bài lục nhất tán thêm thanh đại. ( hoạt thạch, cam thảo, thanh đại). 1. Qua đế tán (phụ tam thánh tán sâm lô tán, chi tử đậu sị thang) - Nguồn gốc và chủ trị: Bài thuốc do Trương Trọng Cảnh lập ra, là phương đàm thực nhiệt. Chủ trị: Đàm dãi (nhớt), thực trệ. - Phương ca: Qua đế tán trung xích tiểu đậu Hoặc nhập lê lô uất kim thấu (1) Thử thổ thực nhiệt dữ phong đàm Hư giả sâm lô nhất vị câu (2) Nhược thổ hư phiền chi sị thang (3) Kịch đàm ô phụ tiêm phương thấu (4) Cổ nhân thượng hữu thiêu diêm phương (5) Nhất thiết tính trệ công năng tấu. - Phương dược : Điềm qua đế, xích tiểu đậu tất cả đều 1gram, đổ chung với hương đậu sị 500gram, với 400gram nước nấu sôi đánh nhừ như cháo loãng lọc bỏ bã uống vào nếu nôn (thổ)ra được thì thôi. (1) Trương tử hòa bỏ xích tiểu đậu, thêm lê lô 30gram, phòng phong 90gram. Qua đế 90gram ( sao vàng) tất cả tán thành bột mịn mỗi lần uống 15gram. Với nước lá hẹ. Lại có 1 phương : Bỏ xích tiểu đậu, thêm uất kim, phỉ chấp(nước hẹ), có tên là tam thánh tán dùng lông cánh con ngan(hoặc con ngỗng) ngoáy vào họng làm cho thổ ra, để trị phong đàm. (2) Người già lớn tuổi hoặc người gầy yếu có thể dùng sâm lô 3 -6 gram. Nghiền thành bột hòa với nước uống làm cho thổ(nôn)ra. Phương này làm cho thổ ra từ từ có tên là sâm lô tán. Chu (châu) đơn khê thêm trúc lịch gọi là sâm lô ẩm. (3) Gọi là đậu sị thang (4) Ô phu tiên phương là trị hàn đàm tích thực ủng tắc tai thượng tiêu. (5) Thiêu diêm phương: trong thiên kim phương dùng cách thúc cho thổ ra, dùng muối cho vào nồi đốt cho cháy đỏ sau đó hòa vào nước quậy cho tan ra uống thổ ra được thì thôi. 2. Hy diên tán - Nguồn gốc và chủ trị: Bài thuốc từ đời Tống, do nghiêm dụng hòa chế ra, tác dụng làm thổ (nôn) ra phong đờm. Chủ trị: Phong đờm ủng tắc đột nhiên ngất xỉu hôn mê, trong họng có tiếng đàm sôi (kêu)... - Phương ca Hy diên tạo giác bạch phàn ban Hoặc ích lê lô vi thổ gian Phong trúng đàm thăng nhân huyền phó Đương tiên phục thử thông kỳ quan Thông quan tán dụng tế tân tạo Suy tỵ đắc thế đắc sinh hoàn. - Phương dược : Tạo giác 4 chùm sao vàng Bạch phán 30 gram Tất cả tán thành bột mịn mỗi lần uống 1,5gram với nước ấm. - Ý nghĩa phương thuốc: Tạo giác (gai bồ kết) khu đàm khai khiếu, bạch phàn (phèn chua) thổ phong đàm. Sau khi uống thổ (nôn) ra đàm, là phương chuyên dùng cấp cứu. - Bài trên bỏ bạch phàn(phèn chua) thêm tế tân gọi là thông quan tán. Tất cả tán bột thổi vào mũi nếu hắc hơi được là khỏi (tỉnh dậy), chủ trị đột nhiên ngất xỉu, khó thở. Nhâm sâm bại độc phục linh thảo Chỉ cát sài tiền khương độc khung Bạc hà hứa thiểu khương tam phiến Tứ thời cảm mạo hữu kì công Khứ sâm danh vi bại độc tán Gia nhập tiêu phong trị diệc đồng o Phương dược: Nhân sâm 30g, khương hoạt 30g, độc hoạt 30g, xài hồ 30g, tiền hồ 30g, chỉ sác 30g, cát cánh 30g, phục linh 30g, cam thảo 15g. Tất cả tán bột mịn, mỗi lần uống 30g, nấu một chút nước bạc hà và 3 lát (miếng) gừng sống, lấy nước uống với thuốc. o Ý nghĩa: Khương hoạt, độc hoạt, xài hồ, xuyên khung, phát hãn giải cơ (làm ra mồ hôi), trừ phong hàn, khứ ôn tà, tiền hồ chỉ sác, dán khí tiêu đàm, cát cánh phục linh, thanh phế trừ đàm, cam thảo ích khí giải biểu, nhân sâm phò chính khu tà, bệnh tất dũ. Ma hoàn phụ tử tế tân thang Phát biểu ôn kinh lưỡng pháp chướng Nhược phi biểu lý lưỡng kim chi Thiếu âm phản nhiệt hà năng khang o Phương dược: Ma hoàng 6g, tế tân 3g, bào phụ tử 9g, lấy nước sắc uống. o Ý nghĩa: Ma hoàng phát thái dương chi hãn(Ma hoàng làm ra mồ hôi ở kinh thái dương), phụ tử làm ấm thiếu âm chi kinh, tế tân tán thiếu âm chi lý hàn, do đó là phương phát biểu cùng ôn kinh, tịnh dụng, đích phương thuốc. Bài thuốc do ¿Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương¿ chế ra. Chủ trị: Trị thương phong (Vì gió mà làm đau), đau đầu không mồ hôi, gáy và lưng co rút, mũi thì chảy nước trong, ho do phong hàn,đi cầu kiết lị ra máu. Phương ca: Thần truật tán dụng cam thảo thương. Tế tân cảo bản khung chỉ khương Các tẩu nhất kinh khứ phong thấp Phong hàn tiết tả tổng kham thường Thái vô thần truật tức bình vị Gia nhập sương bồ giữ hoắc hương Hải tàn thần truật thương phòng thảo Thái dương vô hãn đại ma hoàng Nhược dĩ bạch truật dịch thương truật Thái dương hữu hãn thử phương lương Phương dược: Thương truật 3g, cảo bản 3g, xuyên khung 3g, hương hoạt 3g, bạch chỉ 1.5g, cam thảo 1.5g, tế tân 1.5g, thông bạch 2 cọng (Hành trắng 2 tép).Lấy nước sắc uống. Ý nghĩa của phương thuốc: Bài thuốc dùng thương truật tế tân, xuyên khung, khương hoạt, cảo bản, bạch chỉ, tân ôn phát tán, khu phong thắng thấp, cam thảo ôn ích trung khí, khương thông thông dương giải biểu, tức khả phát hãn giải biểu (có thể làm ra mồ hôi), kì bệnh tự hết( làm cho hết bệnh). Tác giả: Uông Ngang | | |
Replied by timkiemxanhluc (Hội Viên)on 2013-04-18 23:31:03 | bài của 'bach nhan thanh kim' trùng, up cho bác mod thấy, | | |
> |