Lênin Về Tiền Tệ - Kinh Tế Chính Trị - 123doc

Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Lý luận chính trị
  4. >>
  5. Kinh tế chính trị
TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC MÁC – LÊNIN VỀ TIỀN TỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.48 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCMKHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊMƠN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINTIỂU LUẬNLÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊHỌC MÁC – LÊNIN VỀ TIỀN TỆThành phố Hồ Chí Minh, Tháng 6 năm 20211 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................Điểm: ……………………………..KÝ TÊN2 MỤC LỤCA. PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................41. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..................................................................................42. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI............................................................ 4B. PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................6PHẦN 1: NGUỒN GỐC , BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ....61.1. Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ............................................................61.2. Các loại hình thái biểu hiện......................................................................61.2.1. Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị...................................61.2.2. Hình thái đầy đủ hay mở rộng của giá trị...........................................61.2.3. Hình thái chung của giá trị...................................................................71.2.4. Hình thái tiền......................................................................................... 81.3. Chức năng của tiền tệ............................................................................. 101.3.1. Thước đo giá trị...................................................................................101.3.2 Phương tiện lưu thông........................................................................ 111.3.3. Phương tiện cất trữ............................................................................. 121.3.4. Phương tiện thanh toán...................................................................... 121.3.5. Tiền tệ thế giới..................................................................................... 13PHẦN 2 : LIÊN HỆ VỚI CÁC CHỨC NĂNG TIỀN TỆ TRONG NỀN SẢNXUẤT HÀNG HOÁ Ở VIỆT NAM...................................................................152.1. Thước đo giá trị....................................................................................... 152.2. Phương tiện lưu thông............................................................................ 162.3. Phương tiện cất trữ................................................................................. 182.4. Phương tiện thanh toán..........................................................................192.5. Tiền tệ thế giới......................................................................................... 20C. PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................... 22TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 23 A. PHẦN MỞ ĐẦU1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀITrên con đường đổi mới và phát triển Đất Nước, có một lối đi mà nhànước ta luôn lấy làm trọng tâm. Đó là tập trung cải thiện, nâng cao và tiến tớihồn thiện nền kinh tế thị trường. Có nhiều chính sách được đưa ra, từngbước đổi mới và hiện thực hóa.Và chính sách kinh tế vĩ mơ- chính sách vềtiền tệ được xem là công cụ hữu hiệu để quản lý và phát triển nền kinh tế từtrước đến nayDựa theo những quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin. Chính sách vềtiền tệ trở thành “cứu tinh” cho nền kinh tế còn nhiều lỗ hổng của Việt Nam.Giúp nước ta đạt được các mục tiêu lớn: ổn định giá trị đồng tiền, tạo côngăn việc làm, đồng thời tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, chính sách về tiền tệcũng cịn nhiều hạn chế. Cách điều hành, áp dụng như thế nào cho hiệu quả,chủ động, linh hoạt vẫn luôn là câu hỏi khó khăn cho thế giới nói chung vàViệt Nam ta nói riêngVì vậy việc tìm hiểu về tiền tệ là một trong những nội dung cần thiếtmà triết học Mác- Lênin hướng đến để tìm hiểu, phân tích và làm rõ. Từ đógiúp các quốc gia đạt được mục tiêu đổi mới, phát triển đất nước, ngày cànghoàn thiện hơn2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀITừ lâu, tiền tệ đã có vai trị đặc biệt quan trọng và đến bây giờ vẫnkhông thay đổi. Tiền tệ trở thành món “hàng hóa”lưu thơng khơng thể thiếutrong cuộc sống, biểu hiện giá trị của sản phẩm. Giống như P. Smuelson đãtừng nói: “Tiền chính là thứ dâu bơi trơn trong các guồng máy luân chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất để đi đến nơi tiêu dùng”. Chính vì thấy được tầmquan trọng của tiền tệ như trên, nhóm chúng em đã chọn đề tài thuyết trìnhlà: “Lý luận của kinh tế chính trị học Mác - Lênin về tiền tệ. Liên hệ thựctiễn”. Bài viết này, sẽ nhằm mục đích hệ thống, phân tích lại một cách rõràng, khách quan về tiền tệ ở các phương diện: nguồn gốc, bản chất, chứcnăng cũng như sự ảnh hưởng của tiền tệ trong nền sản xuất hàng hóa ở ViệtNam để chúng ta hiểu sâu hơn về vấn đề cốt lõi này, nhanh chóng thích ứngvới sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của nền kinh tế thị trường hiện nay B. PHẦN NỘI DUNGPHẦN 1: NGUỒN GỐC , BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ1.1.Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ- Nguồn gốc và bản chất của tiền thể hiện ở quá trình phát triển của hình tháigiá trị trao đổi, hay nói cách khác, các hình thái biểu hiện của giá trị.1.2.Các loại hình thái biểu hiện- Có bốn hình thái biểu hiện của giá trị1.2.1. Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trịHình thái này xuất hiện khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, và “chỉ thườnggặp ở những mầm mống đầu tiên của trao đổi, khi mà các sản phấm laođộng chỉ biến thành hàng hóa trong những hành vi đơn nhất và ngẫunhiên”.Ví dụ : 20 vng vải = 1 cái áoỞ đây, giá trị của hàng hóa này (20 vng vải) chỉ biểu hiện đơn nhấtở một hàng hóa khác (1 cái áo) và quan hệ trao đổi mang tính chất ngẫunhiên, trực tiếp hàng lấy hàng, tỷ lệ trao đổi cũng ngẫu nhiên được hìnhthành. Hàng hóa thứ hai (cái áo) đóng vai trị vật ngang giá, là hình tháiphơi thai của tiền tệ.Mặc dù, lúc đầu quan hệ trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, nhưngdần dần nó trở thành quá trình xã hội đều đặn, thường xuyên thúc đẩy sảnxuất hàng hóa ra đời và phát triển. Khi đó, xuất hiện hình thái thứ hai1.2.2. Hình thái đầy đủ hay mở rộng của giá trịHình thái này xuất hiện trong thực tế khi mà một sản phẩm lao độngnào đó, như 20 vng vải chẳng hạn, được trao đổi với nhiều hàng hóa khácmột cách thơng thường, phổ biến.Ví dụ: 20 vng vải = 1 cái áo =10 đấu chè=40 đấu cà phê=0, 2 gam vàngỞ đây, giá trị của một hàng hóa (20 vng vải) được biểu hiện ởnhiều hàng hóa khác nhau đóng vai trị làm vật ngang giá. Đồng thời tỷ lệtrao đổi không cịn mangtính chất ngẫu nhiên nữa mà dần dần do lao độngquy định, bởi vì ngay từ đầu người ta đã sản xuất ra những vật phẩm trên vớimục đích là để mang trao đổi. Dođó, trong trao đổi họ phải tính tốn đếnmức lao động đã hao phí.Tuy nhiên, hình thái này cũng có những nhược điểm của nó như: giátrị hàng hóa được biểu hiện cịn chưa hồn tất, thống nhất mà bằng một chuỗivô tận của các hàng hóa khác; đồng thời vẫn là trao đổi trực tiếp hàng lấyhàng, do đó khi nhu cầu trao đổi giữa những người chủ hàng hóa khơng phùhợp sẽ làm cho trao đổi không thực hiện được. Chẳng hạn, người có vảicầnđổi lấy áo, nhưng người có áo lại khơng cần vải mà cần chè. Do đó,khisảnxuất và trao đổi hàng hóa phát triển hơn địi hỏi phải có một vậtngang giá chung, khi đó xuất hiện hình thái thứ ba1.2.3. Hình thái chung của giá trịỞ đây, giá trị của mọi hàng hóa đều được biểu hiện ở một hàng hóa đóng vaitrị làm vật ngang giá chung, “vật ngang giá phổ biến” – 20 vuông vải. Tức, các hàng hóa đều được đổi lấy vật ngang giá chung trước, sau đó mới mang đổi lấyhàng hóa cần dùng, do đó khắc phục được nhược điểm của hình thái trao đổi trựctiếp hàng lấy hàng và vật ngang giá chung trở thành môi giới, thành phương tiệntrong trao đổi hàng hóa.Tuy nhiên, ở hình thái này vật ngang giá chung chưa cố định ở một hàng hóanào cả, khi thì là hàng hóa này, khi thì là hàng hóa khác, và “bất kỳ hàng hóa nàocũng có thể có được hình thái đó”, miễn là nó được tách ra làm vật ngang giáchung.Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển hơn nữa, đặc biệt là khinó được mở rộng giữa các vùng địi hỏi phải có một vật ngang giá chung thốngnhất, thì vật ngang giá chung được “gắn một cách vững chắc với một số loại hànghóa đặc thù, khi đó xuất hiện hình thái thứ tư1.2.4. Hình thái tiềnỞ đây, giá trị của tất cả mọi hàng hóa đều được biểu hiện ở một hàng hóađóng vai trị tiền tệ.Lúc đầu, có nhiều loại hàng hóa đóng vai trị tiền tệ như lơng cừu, vỏsị…và “những dân du mục là những người đầu tiên phát triển hình tháitiền”.Nhưng dần dần vai trị tiền tệ được chuyển sang các kim loại quý (tiền kim loại)như đồng rồi bạc và cuối cùng là ở vàng. Khi hai vật ngang giá, ví dụ, bạc và vàng, đồng thời làm chức năng vậtngang giá thì chế độ tiền tệ được gọi là chế độ song bản vị. Khi chỉ còn một vậtngang giá là vàng độc chiếm vai trị tiền tệ thì chế độ tiền tệ được gọi là chế độ bảnvị vàng.Tại sao vàng và bạc, đặc biệt là vàng, lại có được vai trị tiền tệ như vậy? Thứ nhất, nó cũng là một hàng hóa, cũng có giá trị sử dụng và giá trị.Giá trị sử dụng của vàng như dùng làm đồ trang sức, hàn răng thủng…Giá trị của vàng cũng được đo bằng lượng lao động xã hội cần thiết đểsản xuất ra nó (để tìm kiếm, khai thác và chế tác vàng. Do đó nó có thểmang trao đổi với các hàng hóa khác, và với tư cách là hàng hóa, vàngcũng đã từng đóng vai trị vật ngang giá như các hàng hóa khác tronghình thái thứ nhất và thứ hai. Thứ hai, nó có những ưu thế (từ thuộc tính tự nhiên) đặc biệt thích hợpvới vai trị tiền tệ như: thuần nhất, dễ chia nhỏ, bền, dễ bảo quản, hơnnữa với một lượng và thể tích nhỏ nhưng có giá trị cao (vì vàng là kimloại hiếm phải tốn nhiều cơng sức mới có được). Do đó, nó có thể đolường giá trị của mọi loại hàng hóa. Chính vì vậy mà vàng được xã hộitrao cho một giá trị sử dụng xã hội đặc biệt: đóng vai trò là vật nganggiá chung cho tất cả các hàng hóa khác. Như vậy, tiền ra đời là kết quả của sự phát triển lâu dài của sản xuất vàtrao đổi hàng hóa. Tiền là hàng hóa đặc biệt được tách ra từ thế giới hàng hóa làm vậtngang giá chung cho tất cả các hàng hóa.  Tiền là sự thể hiện chung của giá trị, đồng thời cũng biểu hiện quan hệsản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.1.3.Chức năng của tiền tệ- Theo C. Mác tiền tệ có 5 chức năng1.3.1. Thước đo giá trịTiền tệ dùng để đo lường giá trị của các loại hàng hóa. Mỗi hàng hóa đều có giátrị khác nhau và được đo lường bằng giá trị của tiền tệ. Muốn đo được giá trị củahàng hóa thì bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị. Do đó cần phải có tiền vàng thìmới có thể làm được chức năng này. Để thực hiện chức năng đo lường giá trị taxem xét hao phí lao động của hàng hóa đó với hao phí lao động của vàng. Khi giátrị của hàng hóa được biểu hiện bởi một lượng tiền nhất định thì ta gọi nó là giá cảcủa hàng hóa. Hay nói cách khác, giá cả của hàng hóa là hình thức biểu hiện bằngtiền của giá trịVí dụ: Một con ngựa được đổi thành một lượng vàng. Tức là tiền vàng thựchiện thước đo giá trị của con ngựa. Vì vàng cũng là hàng hóa nó cũng có giá trị vàhao phí để sản xuất một lượng vàng bằng với hao phí của ngựaNhư vậy, giá trị là nội dung, là cơ sở của giá cả. Trong một số điều kiện khôngđổi, giá trị của hàng hóa càng cao thì giá cả của nó càng cao và ngược lại. Giá cảcủa hàng hố có thể thay đổi xung quanh giá trị nhưng tổng số giá cả vẫn bằng tổngsố giá trị.Khi tiền thực hiện chức năng thước đo giá trị không nhất thiết phải là tiềnmặt trên thực tế, gọi là tiền thật (vàng thoi, bạc nén, tiền đúc, tiền giấy…) mà chỉcần một lượng tiền tưởng tượng.Giá trị của hàng hóa chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố: Giá trị hàng hóa. Giá trị của tiền.  Quan hệ cung – cầu về hàng hóaĐể chức năng của tiền tệ là thước đo giá trị thì tiền tệ cũng phải được quy đổithành một đơn vị. Ở các nước khác nhau thì đơn vị tiền tệ có tên gọi khác nhau.Tác dụng của tiền khi dùng làm tiêu chuẩn giá khác với tác dụng khi làm thước đogiá trị.Tiền tệ có thể đo lường giá trị của các hàng hoá khác và đo lường giá trị kimloại dùng làm tiền tệ.Ví dụ: Một đơi giày có giá trị bằng 5 xu (được làm từ nhôm). Một cuốn sách cógiá trị bằng 1 đồng (được đúc từ đồng). Với 1 đồng ta có thể đổi được 10 xu. Vì thếcó thể nói giá trị hàng hố tiền tệ thay đổi khơng ảnh hưởng gì đến “chức năng”tiêu chuẩn giá cả của nó1.3.2 Phương tiện lưu thơngCái chính của tiền tệ trong chức năng phương tiện lưu thông đó chính là traođổi. Khi tiền tệ được hình thành thì cũng là lúc q trình trao đổi hàng hóa bắt đầuxuất hiện. Hình thức trao đổi trực tiếp dần dần chuyển qua trao đổi gián tiếp thôngqua trung giang của tiền tệ. Vận động theo mơ hình H-T-H. Người ta dùng hànghóa để đổi lấy tiền sau đó dùng tiền để mua hàng hóa mình cần.Là phương tiện lưu thơng, dần dần tiền cũng đã trở thành kí hiệu của giá trị.Lúc đầu tiền tệ xuất hiện dưới dạng vàng thỏi, bạc nén. Sau này được thay thế bằngtiền đúc, trong q trình lưu thơng tiền dần trở nên mất đi giá trị nhưng nó vẫnđược xã hội chấp nhận tiền đúc vẫn đủ giá trị.Khi thực hiện chức năng lưu thơng, tiền đơi khi khơng cần phải có đủ giá trị.Qua đó các quốc gia trên thế giới công nhận và phát hành các loại tiền giấy khácnhau. Thực hiện phương tiện lưu thông, tiền làm cho quá trình mua bán và trao đổihàng hóa trở nên thuận lợi, đồng thời làm cho việc mua bán bị tách rời cả khơnggian và thời gian, có thể dẫn đến khả năng khủng hoảng. Bản thân của tiền giấy khơng mang giá trị vì vậy việc in tiền giấy luôn theo quyluật lưu thông tiền giấy. Quy luật đó là: "việc phát hành tiền giấy phải được giớihạn trong số lượng vàng (hay bạc) do tiền giấy đó tượng trưng, lẽ ra phải lưu thôngthực sự". Khi khối lượng tiền giấy do nhà nước phát hành và lưu thông vượt quákhối lượng tiền cần cho việc lưu thơng, thì giá trị của tiền tệ sẽ bị giảm xuống, tìnhtrạng lạm phát sẽ xuất hiện.1.3.3. Phương tiện cất trữLàm phương tiện cất giữ tức là tiền được rút ra khỏi lưu thông đi vào cất trữ.Đó là một hình thức cất trữ của cải. Có thể cất trữ tiền dưới dạng tiền vàng, tiềnbạc, thẻ tín dụng. Cất trữ tiền khơng chỉ là cất trữ của cải mà nó cịn có vai trị dựtrự cho các hoạt động mua bán tiếp theo. Khi sản xuất hàng hóa càng nhiều, lượnghàng hóa cũng trở nên nhiều hơn, tiền cất trữ sẽ được đưa vào lưu thông. Ngượclại, nếu sản xuất giảm, lượng hàng hoá trở nên ít đi thì một phần tiền sẽ bị rút khỏilưu thơng đi vào cất trữ.1.3.4. Phương tiện thanh tốnKinh tế hàng hóa phát triển đến một trình độ nào đó tất yếu sẽ nảy sinh việcmua chịu bán chịu và do đó, xuất hiện chức năng phương tiện thanh tốn để trả nợ,nộp thế, trả lãi,.. các hình thức thanh tốn có thể là tiền mặt, chuyển khoản. Tiềnlàm phương tiện thanh tốn có tác dụng đáp ứng kịp thời nhu cầu của cả người sảnxuất và người tiêu dùng khi họ chưa có tiền, hoặc chưa có đủ tiền. Là phương tiệnthanh tốn một mặt sẽ có tác động tích cực cho chủ thể sản xuất hàng hóa cho việcmua chịu, mua trả góp nhưng cũng sẽ có khả năng tiềm ẩn khi bị khủng hoảng khimột khâu sản xuất bị khủng hoảng, phá sản khi khơng có khả năng trả nợ.Khi hệthống chủ nợ và con nợ phát triển rộng rãi, đến kỳ thanh tốn, khi có một khâu nào đó trong hệ thống khơng thanh tốn được sẽ ảnh hưởng đến các khâu khác làm phávỡ hệ thống, tăng khả năng khủng hoảng kinh tế.Trong quá trình thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, dần xuất hiệnnhiều các hình thức thanh tốn khác ngồi tiền vàng, bạc, đồng, tiền giấy… như:Ký sổ, séc, chuyển khoản, thẻ điện tử, bitcoin,..1.3.5. Tiền tệ thế giớiKhi trao đổi hàng hóa được mở rộng ra các vùng quốc gia khác và hình thànhquan hệ bn bán giữa các nước thì chức năng tiền tệ thế giới cũng được hìnhthành từ đó. Lúc này, tiền được dùng để mua bán, thanh toán quốc tế với nhau. Đểthanh tốn với vai trị tiền tệ thế giới thì các nước phải thống nhất, chấp thuận đồngtiền của nhau theo mộ tỉ giá hối đoái nhất định.Trong giai đoạn đầu trong việc hình thành các mối quan hệ kinh tế quốc tế,đồng tiền đóng vai trị là tiền thế giới phải là tiền thật (vàng, bạc). Saunày, song song với chế độ thanh toán bằng tiền thật, tiền giấy được ấn định bằnghàm lượng vàng, gọi là tiền giấy bản vị vàng, cũng được dùng làm phương tiệnthanh toán quốc tế.Dần dần, do sự phát triển của quan hệ kinh tế – chính trị thế giới, chế độ tiềngiấy bản vị vàng bị bãi bỏ, nên một số đồng tiền quốc gia mạnh (như đô-la Mỹ,euro, yên Nhật, nhân dân tệ Trung Quốc) được công nhận là phương tiện thanhtoán, trao đổi quốc tế, mặc dù phạm vi và mức độ thơng dụng có khác nhau. Với 5 chức năng đã nêu trên đã giúp cho chúng ta nhận biết rõ hơn về giá trịcủa tiền. Tiền tệ là một thứ rất quan trọng trong xã hội ngày nay nhưng nómang một mối đe dọa đến nền kinh tế của các nước trên thế giới. Nếu việcquản lý tiền tệ không đúng cách sẽ dẫn đến cuộc khủng hoảng tinh tế và lạmphát theo diện rộng. Ví dụ như là lạm phát tại Venezuela năm 2010 tạo nên một cuộc khủng hoảng không chỉ riêng châu Mỹ mà đối với toàn quốc giatrên thế giới PHẦN 2 : LIÊN HỆ VỚI CÁC CHỨC NĂNG TIỀN TỆ TRONG NỀN SẢNXUẤT HÀNG HOÁ Ở VIỆT NAMSau khi đã đề cập đến chức năng của tiền tệ ở phần 1, ta thấy tiền tệ có 5 chứcnăng đó là: Thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện cất trữ, phươngtiện thanh toán, tiền tệ thế giới. Và nước Việt Nam đã vận dụng các chức năng đóvào nền sản xuất hàng hố2.1.Thước đo giá trịTrong nền kinh tế sử dụng tiền tệ, tất cả hàng hoá đều được quy đổi ra tiền tệ.Để có thể đổi ra được như vậy tiền tệ phải có khả năng biểu hiện giá trị của cáchàng hoá khác. Biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá được gọi là giá cả hànghố.Nhờ có chức năng này, mọi hình thức giá trị dù tồn tại dưới dạng nào đi nữacũng có thể dùng tiền tệ để định lượng một cách cụ thể. Chẳng hạn để tính tổng giátrị tài sản của một cá nhân, ta phải cộng giá trị của cái nhà anh ta đang ở, giá trị cáctrong thiết bị trong nhà, các đồ vật q v.v... Sẽ khơng thể có được kết quả nếukhơng có sự tham gia của tiền tệ vì khơng có cách nào để cộng giá trị của các tàisản đó (có bản chất tự nhiên khác nhau) với nhau được. Nhưng một khi qui tất cảcác giá trị đó ra tiền tệ thì cơng việc thật đơn giản. Chính vì vậy mà ngày nay việcđịnh lượng và đánh giá, từ GDP, thu nhập, thuế khố, chi phí sản xuất, vay nợ, trảnợ, giá trị hàng hố, dịch vụ cho đến sở hữu... đều có thể thực hiện được dễ dàng.Chức năng này nhấn mạnh vai trò thước đo giá trị của tiền tệ trong các hợpđồng kinh tế. Chẳng hạn, trong các hợp đồng ngoại thương, khi sử dụng một đồngtiền làm đơn vị tính giá, điều cần quan tâm là phải phịng ngừa nguy cơ do sự mấtgiá của đồng tiền đó, khiến cho vai trị thước đo giá trị của nó bị giảm sút. Mộtcách cụ thể hơn, nếu các hợp đồng ngoại thương được định giá bằng đồng ngoại tệ thì sự biến động của tỷ giá hối đối sẽ tạo rủi ro cho các bên tham gia hợp đồng. Đểphịng ngừa chỉ có hai cách: một là định giá bằng đồng nội tệ hoặc cố định tỷ giá.Nhờ có chức năng này mà nền sản xuất hàng hoá của nước ta hiện nay trở nênvô cùng dễ dàng không còn phải quy đổi một các phức tạp và cầu kỳ như ngày xưachẳng như: hãy thử tưởng tượng một nền kinh tế khi khơng có tiền sẽ như thế nào.Khi đó nếu trong nền kinh tế này chỉ có 3 mặt hàng cần trao đổi là gạo, vải và thịtthì chúng ta chỉ cần biết 3 giá để trao đổi mặt hàng này để lấy mặt hàng khác: giácủa gạo tính bằng vải, giá của gạo tính bằng thịt và giá của thịt tính bằng vải. Songnếu có 10 mặt hàng cần trao đổi thì thay vì chỉ có 3 giá như trên thì chúng ta sẽ cầnbiết đến 45 giá để trao đổi một thứ hàng này với một thứ hàng khác; như vậy với100 mặt hàng, chúng ta sẽ cần tới 4950 giá; và với 1000 mặt hàng cần 499.500 giá(cơng thức tính là N (N -1) ). Sẽ thật khó khăn cho bạn gái nào khi đi chợ mua đồ,vì khi đó để quyết định gà hay cá rẻ hơn là một điều rất khó khăn vì trong khi 1 kggà được định bằng 0,8 kg chả, 1 kg cá chép được định bằng 6 kg đỗ. Để có thể chắcchắn rằng bạn gái này có thể so sánh giá của tất cả các mặt hàng trong phiên chợ(giả sử chợ có 50 mặt hàng), bảng giá của mỗi mặt hàng sẽ phải kê ra tới 49 giákhác nhau và thật sự sẽ rất khó khăn để đọc và ghi nhớ được hết tất cả chúng.Nhưng khi đưa tiền vào để sử dụng, thì chúng ta có thể định giá các mặt hàng bằngđơn vị tiền. Giờ thì với 10 mặt hàng chúng ta chỉ cần 10 giá, 100 mặt hàng thì cần100 giá,... và tại siêu thị có 1000 mặt hàng nay chúng ta chỉ cần 1000 giá để xemchứ khơng cịn như trước kia phải ghi nhớ đến 499.500 giá nữa. Chính vì thế ở ViệtNam tiền tệ ra đời là một bước tiến vĩ đại, nó giúp cho mọi việc trong q trình sảnxuất và lưu thơng hàng hố trở nên dễ dàng và đơn giản và tiện dụng.2.2.Phương tiện lưu thôngCũng như các chức năng trên, nhà nước ta cũng đã vận dụng chức năng này vàonền sản xuất hàng hoá ở Việt Nam. Việc dùng tiền tệ làm phương tiện trao đổi đã giúp đẩy mạnh hiệu quả của nền kinh tế qua việc khắc phục những hạn chế của traođổi hàng hoá trực tiếp, đó là những hạn chế về nhu cầu trao đổi (chỉ có thể trao đổigiữa những người có nhu cầu phù hợp), hạn chế về thời gian (việc mua và bán phảidiễn ra đồng thời), hạn chế về không gian (việc mua và bán phải diễn ra tại cùngmột địa điểm). Bằng việc đưa tiền vào lưu thông, con người đã tránh được nhữngchi phí về thời gian và cơng sức dành cho việc trao đổi hàng hố (chúng ta chỉ cầnbán hàng hố của mình lấy tiền rồi sau đó có thể mua những hàng hố mà mìnhmuốn bất cứ lúc nào và ở đâu mà mình muốn). Họ đã tạo ra các sản phẩm rồi đưacác sản phẩm đó ra thị trường để bán lấy tiền rồi dùng khoảng tiền đó để muanhững sản phẩm cũng như vật dụng cần thiết khác. Ví dụ: cơng ty A tạo ra sảnphẩm là dầu ăn, thì họ sẽ đem bán lấy tiền rồi dùng khoảng tiền đó để mua các sảnphẩm khác ( bán 10 chai dầu được 500 nghìn đồng rồi lấy tiền đó để mua gạo, cá,rau,…). Nhờ đó, việc lưu thơng hàng hố có thể diễn ra nhanh hơn, sản xuất cũngđược thuận lợi, tránh được ách tắc, tạo động lực cho kinh tế phát triển. Với chứcnăng này, tiền tệ được ví như chất dầu nhờn bôi trơn giúp cho guồng máy sản xuấtvà lưu thơng hàng hố hoạt động trơn tru, dễ dàng.Chính nhờ vào lý do trên mà quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ trở nên dễdàng và thuận lợi, nó khơng cịn gây ra nhiều khó khăn trong q trình trao đổi nhưlúc chưa có tiền tệ nữa. Do đó, tiền tạo điều kiện cho thương mại của đất nước ta,bằng cách hoạt động như một phương tiện trao đổiRõ ràng, đối với từng chủ thể trong nền kinh tế, tiền tệ có giá trị vì nó mang giátrị trao đổi, nhưng xét trên phương diện toàn bộ nền kinh tế thì tiền tệ khơng có giátrị gì cả. Sự giàu có của một quốc gia được đo lường bằng tổng số sản phẩm mà nósản xuất ra chứ khơng phải là số tiền tệ mà nó nắm giữ. Lý do là vì, xét trênphương diện đó, tiền tệ chỉ xuất hiện trong nền kinh tế để thực hiện chức năng môigiới, giúp cho trao đổi dễ dàng hơn chứ không tạo thêm một giá trị vật chất nào cho xã hội. Nó đóng vai trị bơi trơn cho guồng máy kinh tế chứ không phải là yếu tốđầu vào của guồng máy đó.2.3.Phương tiện cất trữMột bất lợi chính của việc sử dụng hàng hóa - chẳng hạn như lúa mì, muối, cáclồi động vật như gà, vịt, cừu, ngựa làm vật trung gian trao đổi thì sau một khoảngthời gian chúng sẽ bị hư hại, xấu đi và thậm chí là mất giá trị kinh tế. Do đó, chúnghồn tồn khơng thỏa mãn như một phương tiện cất giữ của cải.Như vậy khi nhà sản xuất muốn cất trữ lượng hàng hố để có thể sử dụng trongtương lai là một điều rất khó. Vì sẽ có những loại hành hố rất khó để có thể lưu trữnhư: những loại sản phẩm có hạn sử dụng có hạn sử dụng hay những loại thức ăn,nông phẩm, chúng ta rất dễ bị hư hỏng, khó để có thể bảo quản chúng một cách lâudài, và đối với những sản phẩm có kích thức lớn khi dự trữ sẽ rất tốn diện tích vàchi phí. Chính vì thế bằng cách sử dụng tiền để cất trữ, những vấn đề như vậy cóthể được khắc phục và mọi người có thể tiết kiệm cho tương lai. Hình thức tiềnhiện đại (chẳng hạn như tiền xu, tiền giấy và tiền gửi ngân hàng) nó cho phép mọingười tiết kiệm khoảng thu nhập thặng dư của họ.Vì vậy, tiền tệ được sử dụng như một kho lưu trữ giá trị. Nó có thể được giữtrong một khoảng thời gian và được sử dụng để chi trả cho các khoản thanh toántrong tương lai. Đặc biệt hơn nữa, khi mọi người tiết kiệm tiền họ nhận được sựđảm bảo rằng số tiền tiết kiệm được của họ sẽ có giá trị khi họ muốn chi tiêu nótrong tương lai. Tuy nhiên, điều này chỉ đúng trong trường hợp khơng có lạm phátnghiêm trọng trong nước.Tiền không phải là nơi cất trữ giá trị duy nhất. Một tài sản bất kỳ khác như cổphiếu, trái phiếu, đất đai, nhà cửa, kim loại quí cũng đều là phương tiện cất trữ giátrị. Nhiều thứ trong số những tài sản đó chúng ta có thể xét thấy nó sẽ có lợi hơn so với tiền về mặt chứa giá trị khi chúng ta cất trữ nó, chúng có thể đem lại cho ngườichủ sở hữu một khoản lãi suất hoặc thu nhập (cổ phiếu, trái phiếu) hoặc một giá trịsử dụng khác (chẳng hạn nhà cửa). Trong khi đó, tiền mặt có thể sẽ trở thành nơicất trữ giá trị tồi nếu giá cả hàng hoá tăng nhanh, đồng tiền theo thời gian cũng sẽdần bị mất giá. Nhất là tiền giấy ngày nay, khơng có một sự đảm bảo chắc chắn vềsự nguyên vẹn giá trị từ khi nhận cho đến khi đem ra sử dụng nên tiền sẽ khôngphải là cách lựa chọn tốt nhất khi muốn dự trữ giá trị trong thời gian dài.2.4.Phương tiện thanh toánTiền tệ là một phạm trù lịch sử ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với tiến trìnhra đời, phát triển của q trình sản xuất và lưu thơng hàng hố. Ngồi những chứcnăng cơ bản như thước đo giá trị, phương tiện lưu thơng, phương tiện cất trữ,phương tiện thanh tốn thì tiền tệ cịn là một phương tiện để thực hiện các hoạtđộng khác như tín dụng và đầu tư,… Trong giai đoạn hiện nay, tiền tệ có sự thayđổi cả về vai trị và vị trí. Tiền tệ là một trong những công cụ để nhà nước điềuhành và quản lý các hoạt động kinh tế theo một chính sách nhất định của mình, nóliên quan mật thiết với thị trường và thể hiện sự tổng hợp thông tin về các thịtrường đó.Nhờ chức năng phương tiện thanh tốn mà thúc đẩy việc sản xuất và mua bánhàng hoá, vì có thể mua chịu, mua trả góp. Các cơng ty có thể thanh tốn cho cáckhoản chi tiêu cũng như nhận về doanh thu một cách dễ dàng nhờ các hình thứcthanh tốn mới khơng dùng tiền mặtChức năng thanh tốn của ngân hàng chiếm một vị trí quan trọng, đặc biệt tronggiai đoạn hiện nay. Với chức năng này, các NHTM đóng một vai trị trung giantrong việc thực hiện các yêu cầu của khách hàng nhằm thoả mãn mục đích của họthơng qua các hình thức thanh tốn, thu hộ, chi hộ, chuyển tiền,… bằng cách trích chuyển trên sổ sách ghi chép, luân chuyển thông tin từ quyền sở hữu của người nàysang cho người khác, từ nơi này sang nơi khác mà không cần sử dụng đến tiền mặt.Việc tiến hành thanh toán theo nguyên tắc trên được gọi chung là thanh tốn khơngdùng tiền mặt. Thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng là cơ sở cơ bản đểluân chuyển tiền tệ trong nền kinh tếTrên cơ sở các chức năng tiền tệ, tín dụng ngày một phát triển dựa trên cơ sởthanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng giữa các nước đã trở thành phổ biếnvà đặc biệt là dựa trên nền tảng của phát triển công nghệ tin học, thơng tin với tốcđộ nhanh, một hình thức thanh tốn, một phương tiện thanh toán văn minh mới đãra đời, nhanh chóng được đời sống xã hội ở nhiều nước thừa nhận và phát triển:hình thức thanh tốn thẻ. Hình thức thanh tốn thẻ là sự kết hợp các hình thứcthanh toán như thanh toán chứng từ, thanh toán điện tử; kết hợp các nghiệp vụ củangân hàng như tiền gửi, cho vay… dựa trên cơ sở nền tảng công nghệ ngân hàngphát triển. Thẻ ra đời là một tất yếu khách quan trong thời đại ngày nay.2.5.Tiền tệ thế giớiTiền tệ thực hiện chức năng tiền tệ thế giới khi tiền tệ thực hiện bốn chức năngthước đo giá trị, phương tiện trao đổi, phương tiện thanh toán và phương tiện cấttrữ ở phạm vi ngồi quốc gia, nói cách khác là đồng tiền của một nước thực hiệnchức năng tiền tệ thế giới khi tiền của quốc gia đó được nhiều nước trên thế giới tindùng và sử dụng như đồng tiền nước của họ. Đây là một trong những chức năng vôcùng quan trọng của tiền tệ vì giúp cho nền kinh tế của quốc gia phát triển và hộinhập với nền kinh tế nước ngoài, đưa đất nước phát triển văn minh và hiện đại.Ngày nay rất nhiều các công ty, doanh nghiệp hướng đến việc đưa các sản phẩmcủa mình ra nước ngồi, hay nền sản xuất hàng hoá của nước ta cần sự đầu tư củavốn nước ngồi thì chúng ta cần sử dụng quy đổi và sử đồng tiền được công nhận là phương tiện thanh toán, trao đổi quốc tế của một số quốc gia mạnh (như đô-la Mỹ,euro, yên Nhật, nhân dân tệ Trung Quốc) C. PHẦN KẾT LUẬNTiền tệ chắc chắn sẽ không biến mất. Điều duy nhất có thể xảy ra đó chính làchúng ta ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào giá trị của đồng tiền. Bằng cáchnày hoặc cách khác, “ Lý luận của kinh tế chính trị học Mác- Lênin về tiền tệ”đã, đang và sẽ trở thành tinh hoa trí tuệ nhân loại, là cơng cụ đỉnh cao giúp íchrất lớn cho việc đối chiếu, nhìn nhận, học hỏi và đưa ra những giải pháp quản lýnhằm cải thiện và nâng cao nền kinh tế thị trường.Bởi, suy cho cùng tiền tệ chính là kết quả cuối cùng, thể hiện cả một quátrình phát triển lâu dài của sản xuất, trao đổi hàng hóa và các hình thái giá trị. Làthứ hàng hóa đặc biệt chuyên dụng khi được đem ra làm vật ngang giá chungcho tất cả các mặt hàng còn lại, sự thể hiện chung của giá trị, đồng thời là sợidây liên kết bền bỉ giữa người sản xuất và hàng hóa. Với những chức năng đặcbiệt hữu dụng, riêng biệt mà khơng loại hàng hóa nào có thể sốn ngơi và thaythế. Tiền tệ đã trở thành vũ khí lợi hại, cơng cụ lâu đời giữ vai trò đặc biệt quantrọng trong nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam.Với những chức năng lớn như vậy, nghiên cứu về tiền tệ và những chínhsách về tiền tệ là mục tiêu hàng đầu mà Triết học Mác Lênin hướng tới, là lối đimà nhà nước ta ưu tiên lấy làm trọng tâm. Và việc áp dụng chính sách này saocho thật hiệu quả, đạt được mục đích ổn định nền kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt đượclạm phát, ổn định thị trường,… Vẫn là câu hỏi mà các lãnh đạo nhà nước pháikhông ngừng đào sâu và nghiên cứu. Đặc biệt là trong bối cảnh đại dịch Covid19 đang ngày càng ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế thị trường trong nước vàcả thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin,NXB Giáo dục , Hà Nội2. V.I.Lênin, Toàn tập, Tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, 2005, tr.106 – 1183. Viện Kinh tế chính trị học, Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế, NXBLý luận chính trị, Hà Nội, 20074. Phùng Thị Kim Dung , Các chức năng của tiền tệ và quy luật lưu thông củatiền tệ , Truy cập tại , từ ngày 11/08/20205. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủnghĩa Mác – Lênin, NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội6. Loigiaihay.com, Các chức năng của tiền tệ và quy luật lưu thông tiền tệ.Truy xuất từ />

Tài liệu liên quan

  • Lý do chon đề tài Lý do chon đề tài
    • 49
    • 4
    • 5
  • Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................. ............................. 1  1.1. Lý do chọn đề tài.............................................. ................................ Xây dựng chiến lược cho công ty TNHH TM Nhơn Hòa CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................. ............................. 1 1.1. Lý do chọn đề tài.............................................. ................................
    • 73
    • 1
    • 3
  • lý do chọn đề tài dịch tự động anh - việt dựa trên việc học luật chuyển đổi từ ngữ liệu song ngữ lý do chọn đề tài dịch tự động anh - việt dựa trên việc học luật chuyển đổi từ ngữ liệu song ngữ
    • 6
    • 1
    • 8
  • LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
    • 3
    • 15
    • 56
  • LÝ DO CHỌN ĐỂ TÀI LÝ DO CHỌN ĐỂ TÀI
    • 1
    • 1
    • 1
  • Thực trạng ứng dụng CNTT tại FIS TEG và  lý do chọn  đề tài Thực trạng ứng dụng CNTT tại FIS TEG và lý do chọn đề tài
    • 17
    • 708
    • 0
  • Tài liệu I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1.1 Lý luận: Mục tiêu giáo dục Tiểu học được xác ppt Tài liệu I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1.1 Lý luận: Mục tiêu giáo dục Tiểu học được xác ppt
    • 7
    • 1
    • 8
  • .MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2 3. Giới hạn của vấn đề 9 4. Phương pháp nghiên cứu 11 5. Đóng góp của luận văn 12 6. Cấu trúc của luận văn 12 TrangChương 1:VĂN HÓA, XÃ HỘI VÀ NHỮNG THÀNH TỰU CHỦYẾU CỦA TIỂU THUY doc .MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2 3. Giới hạn của vấn đề 9 4. Phương pháp nghiên cứu 11 5. Đóng góp của luận văn 12 6. Cấu trúc của luận văn 12 TrangChương 1:VĂN HÓA, XÃ HỘI VÀ NHỮNG THÀNH TỰU CHỦYẾU CỦA TIỂU THUY doc
    • 30
    • 6
    • 8
  • LUẬN VĂN: Phép biện chứng triết học Mac-lênin vào quá trình xây dựng nền kinh tế tri thức giữa thời cơ và thách thức của nước ta hiện nay docx LUẬN VĂN: Phép biện chứng triết học Mac-lênin vào quá trình xây dựng nền kinh tế tri thức giữa thời cơ và thách thức của nước ta hiện nay docx
    • 14
    • 478
    • 0
  • Lý do chọn đề tài công ty cổ phần sợi Phú Bài Lý do chọn đề tài công ty cổ phần sợi Phú Bài
    • 2
    • 1
    • 8

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(282.48 KB - 23 trang) - TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC MÁC – LÊNIN VỀ TIỀN TỆ Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị Về Tiền Tệ