Levofloxacin – Cravit Tab/Cravit I.V - Pharmog

Thuốc CRAVIT TAB, CRAVIT I.V là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc CRAVIT TAB, CRAVIT I.V (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Levofloxacin

Phân loại: Thuốc Kháng sinh nhóm quinolon. Fluoroquinolon thế hệ 3

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01MA12, S01AE05.

Brand name: CRAVIT, CRAVIT TAB, CRAVIT I.V

Hãng sản xuất : Interthai Pharmaceutical Manufacturing Ltd (CRAVIT TAB); Olic Thailand Ltd (CRAVIT I.V)

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim: hộp 5 viên.

Dung dịch tiêm truyền: 250mg/50mL x chai 50 mL, hộp 1 chai, 500mg/100mL x chai 100mL, hộp 1 chai, 750mg/150mL x chai 150mL, hộp 1 chai.

Mỗi viên: Levofloxacin 250mg hoặc 500mg.

Mỗi chai 150mL: Levofloxacin 750mg.

Mỗi chai 100mL: Levofloxacin 500mg.

Mỗi chai 50mL: Levofloxacin 250mg.

Thuốc tham khảo:

CRAVIT I.V 750mg/150mL
Mỗi chai 150ml có chứa:
Levofloxacin …………………………. 750 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

CRAVIT I.V 250mg/50mL
Mỗi chai 50ml có chứa:
Levofloxacin …………………………. 250 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

CRAVIT I.V 500mg/100mL
Mỗi chai 100ml có chứa:
Levofloxacin …………………………. 500 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

CRAVIT TAB 250
Mỗi viên nén có chứa:
Levofloxacin …………………………. 250 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

CRAVIT TAB 500
Mỗi viên nén có chứa:
Levofloxacin …………………………. 500 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

CRAVIT TAB 750
Mỗi viên nén có chứa:
Levofloxacin …………………………. 750 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Cravit được chỉ định điều trị cho người lớn (> 16 tuổi), điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ, trung bình và nghiêm trọng do các chủng nhạy của các vi sinh vật trong các điều kiện ghi sau đây, thuốc dùng dường tĩnh mạch có ưu điểm hơn đường uống cho bệnh nhân (như đối với bệnh nhân không thể dung nạp được bằng đường uống). Xin xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH SỬ DỤNG cho những khuyến cáo đặc biệt:

Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng do Staphylococcus aureus, Streptococcus pneumoniae (bao gồm các chủng kháng penicillin) Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Klebsiella pneumoniae, Moraxella catarrhalis, Chlamydia pneumoniae, Legionella pneumophila hoặc Mycoplasma pneumoniae.

Viêm phổi mắc ở bệnh viện do các mầm nhạy với methicillin như Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Serratia marcescens, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Haemophilus influenzaehoặc Streptococcus pneumoniae . Có thể điều trị bổ trợ khi có chỉ định lâm sàng. Khi mà Pseudomonas aeruginosa được cho là đúng hoặc chứng minh được là khuẩn gây bệnh, thì nên phối hợp levofloxacin với -beta-lactam chống Pseudomonas.

Nhiễm trùng da và cấu trúc da không biến chứng (từ nhẹ tới trung bình) bao gồm áp-xe, viêm mô tế bào, đinh nhọt, chốc loét, viêm mủ da và nhiễm khuẩn vết thương do Staphylococcus aureus hoặc Streptococcus pyogenes .

Nhiễm trùng da và cấu trúc da có biến chứng do dễ bị nhiễm methicillin Staphylococcus aureus , Enterococcus faecalis, Streptococcus pyogenes hoặc Proteus mirabilis.

Nhiễm trùng đường tiết niệu (từ nhẹ tới trung bình) do Enterococcus faecalis, Enterobacter cloacae, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa hoặc Staphylococcus saprophyticus.

Viêm bể thận (từ nhẹ tới trung bình) do Escherichia coli.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Cravit dạng tĩnh mạch phải được truyền tĩnh mạch. Thuốc không được dùng liêm bắp, trong vỏ, trong màng bụng hoặc dưới da. Liều lượng phụ thuộc vào bệnh và mức độ nhiễm trùng và sự mẫm cảm của tác nhân gây bệnh. Thời gian điều trị khác nhau theo liệu trình của mỗi bệnh. Nhìn chung, giống liệu pháp điều trị các kháng sinh khác, phải tiếp tục điều trị Cravit ít nhất là 48 đến 72 giờ sau khi bệnh nhân hết sốt hoặc có bằng chứng đã diệt vi khuẩn gây bệnh. Thông thường sau vài ngày đầu điều trị bằng đường tĩnh mạch sẽ chuyển sang dạng uống .Liều dùng thông thường là 500 mg được truyền tĩnh mạch chậm trên 60 phút mỗi 24 giờ hoặc truyền tĩnh mạch chậm 750 mg trong 90 phút, từng 24 giờ, dùng theo liều mô tả trong biểu đồ dưới.

Liều dùng:

Viêm xoang cấp: uống 500 mg/1 lần/ngày × 10-14 ngày hoặc uống 750 mg/1 lần/ngày × 5 ngày.

Đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mãn: uống 500 mg/1 lần/ngày × 7-10 ngày hoặc uống 750 mg/1 lần/ngày × 5 ngày.

Viêm phổi mắc phải cộng đồng: uống hoặc truyền IV 500 mg/1 lần/ngày × 7-14 ngày.

Viêm phổi mắc phải cộng đồng (liệu pháp liều cao, ngắn hạn): uống hoặc truyền IV 750 mg/1 lần/ngày × 5 ngày.

Viêm phổi mắc phải bệnh viện (liệu pháp liều cao): uống hoặc truyền IV 750 mg/1 lần/ngày × 7- 14 ngày.

Nhiễm trùng đường niệu không biến chứng: uống hoặc truyền IV 250 mg/1 lần/ngày × 3 ngày.

Nhiễm trùng đường niệu có biến chứng kể cả viêm đài bể thận cấp: uống hoặc truyền IV 250 mg/1 lần/ngày × 10 ngày.

Nhiễm trùng da & mô mềm không biến chứng: uống hoặc truyền IV 500 mg/1 lần/ngày × 7-10 ngày.

Nhiễm trùng da & mô mềm có biến chứng: uống hoặc truyền IV 750 mg/1 lần/ngày × 7-14 ngày.

Viêm tuyến tiền liệt vi khuẩn mạn: uống hoặc truyền IV 500 mg/1 lần/ngày × 28 ngày.

Lưu ý: Truyền IV chậm, ít nhất 30 phút với chai 250mg/50mL, 60 phút với chai 500mg/100mL, 90 phút với chai 750mg/150mL. Chỉnh liều khi suy thận (CLCr < 50mL/phút).

Bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh lọc creatinin CLCR > 80 mL / phút):

Nhiễm khuẩn Liều đơn Tần số Thời gian dùng Liều hàng ngày
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng 500mg từng 24 giờ 7-14 ngày 500mg
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng 750mg từng 24 giờ 5 ngày 750mg
Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện 750mg từng 24 giờ 7-14 ngày 750mg
Nhiễm trùng da và cấu trúc da không biến chứng 500mg từng 24 giờ 7-10 ngày 500mg
Nhiễm trùng da và cấu trúc da có biến chứng 750mg từng 24 giờ 7-14 ngày 750mg
Nhiễm trùng đường tiết niệu 250mg từng 24 giờ 10 ngày 250mg
Viêm bể thận 250mg lừng 24 giờ 10 ngày 250mg

Bệnh nhân suy chức năng thận:

Trạng thái thận Liều khởi đầu (mg) Liều tiếp tục (mg) Tần số
CLCR 50 – 80 mL/phút không cần điều chỉnh liều
CLCR 20 – 49 mL/phút 500 250 từng 24 giờ
CLCR 10 – 19 mL/phút 500 250 từng 48 giờ
Thẩm tách lọc máu 500 250 từng 48 giờ
CAPD 500 250 từng 48 giờ
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp/Viêm thận-bể thận
CLCR 50 – 80 mL/phút không cần điều chỉnh liều
CLCR 20 – 49 mL/phút 750 750 từng 48 giờ
CLCR 10 – 19 mL/phút 750 500 từng 48 giờ
Thẩm tách lọc máu 750 500 từng 48 giờ
CAPD 750 500 từng 48 giờ
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp/Viêm thận-bể thận
CLCR ≥ 20 mL/phút không cần điều chỉnh liều
CLCR 10 – 19 mL/phút 250 250 từng 48 giờ

CLCR = độ thanh lọc creatinin

CAPD = thẩm tách màng bụng mãn tính lưu động

Bệnh nhân suy chức năng gan: Không cần điều chỉnh liều vì levofloxacin không bị chuyển hóa mạnh qua gan và đường đào thải chủ yếu qua thận.

Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi, trừ khi phải cân nhắc về chức năng thận. Tính tương hợp và tương kỵ với các dịch truyền khác xem BẢO QUẢN VÀ XỬ LÝ.

4.3. Chống chỉ định:

Levofloxacin được chống chỉ định ở những bệnh nhân sau:

Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với levofloxacin, ofloxacin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân bị bệnh động kinh.

Bệnh nhân có tiền sử rối loạn gân do dùng fluoroquinolones.

Trẻ em hoặc thiếu niên (dưới 16 tuổi).

Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ nghi ngờ có thai.

Phụ nữ cho con bú.

4.4 Thận trọng:

Dùng thận trọng Cravit cho những bệnh nhân sau đây:

Suy chức năng thận

Tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời.

Có hoặc nghi có rối loạn hệ thần kinh trung ương có thể gây cơn động kinh hoặc hạ thấp ngưỡng gây động kinh.

Bệnh nhân tiểu đường đang dùng phối hợp với thuốc uống hạ glucose-máu(đặc biệt là nhóm sulfunylurea) hoặc với các chế phẩm insulin.

Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với kháng sinh nhóm quinolone.

Bệnh nhân có bệnh tim nặng như loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim cục bộ (khoảng QT có thể kéo dài) bệnh nhân rối loạn chất điện giải không được điều trị (như hạ kali máu, hạ magie máu) và bệnh nhân dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III.

Bệnh nhân có nhược cơ nặng (các triệu chứng có thể nặng lên).

CẢNH BÁO

Tiêm tĩnh mạch nhanh hoặc chậm có thể gây hạ huyết áp. Cravit iv chỉ nên được tiêm truyền tĩnh mạch chậm trong khoảng thời gian 60 phút hoặc 90 phút.

Levofloxacin dễ tan hơn các quinolon khác; nên cần giữ vững hydrat hóa bệnh nhân cho thích hợp để ngăn ngừa tạo nên nước tiểu tập cô đặc.

Bệnh thận cấp tính hoặc viêm thận kẽ.

Tránh tiếp xúc nhiều với ánh sáng mặt trời. Tuy nhiên, đã thấy độc tính với ánh sáng ở tỉ lệ rất hiếm <0 01%.Cần dừng thuốc nếu thấy có độc tính với ánh sáng (như kích ứng da).

Rôi loạn đường huyết: Trong giai đoạn giám sát hậu marketing, giảm đường huyết và tăng đường huyết đã dược báo cáo trên bệnh nhân dùng levofloxacin. Các triệu chứng nghiêm trọng như hôn mê giảm đường huyết đã được báo cáo trên bệnh nhân dùng levofloxacin. Giảm đường huyết có xu hướng phát triển trên bệnh nhân tiểu đường mellitus (đặc biệt trên những bệnh nhân dùng thuốc tiểu đường nhóm sylfonylurea hoặc các chế phẩm insulin), bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc bệnh nhân lớn tuổi.

Viêm ruột nghiêm trọng phân có máu, như viêm ruột màng giả: Nếu có triệu chứng đau bụng hoặc thường xuyên tiêu chảy, cần dừng ngay điều trị bằng levofloxacin và có biện pháp điều trị thích hợp.

Globin cơ niệu kịch phát biểu hiện như đau cơ, yếu, tăng CK (CPK) và tăng myoglobin trong huyết tương và nước tiểu… và sau đó là suy giảm chức năng thận cấp.

Các rối loạn cơ gân như viêm gân Achile hoặc đứt gân: nếu như quan sát thấy có triệu chứng đau và phù ỏ khu vực quanh gân thì cần dừng ngay điểu trị bằng levofloxacin và cần có biện pháp điều trị thích hợp. Nguy cơ viêm gân và đứt gân tăng trên những bệnh nhân trên 60 tuổi và trên các bệnh nhân điều trị đồng thời với corticoid và các thuốc chống thải ghép.

Levofloxacin có thể ức chế sự lớn lên của Mycobacterium tuberculosis, vì vậy có thể cho kết quả âm tính giả khi chẩn đoán bệnh lao bằng phương pháp vi sinh.

Một số tác dụng ngoại ý (xin xem phần TÁC DỤNG PHỤ) có thể ảnh hưởng xấu tới khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân, do đó nó có thể là nguy cơ gây hại khi các khả năng dó là quan trọng (như lái xe hoặc vận hành máy).

Sốc hoặc các phản ứng phản vệ (triệu chứng ban đầu như ban đỏ, rét run, khó thở…)

Viêm da hoại tử độc tính (TEN) hoặc các hội chứng da-niêm mạc-mắt (như hội chứng Stevens-Johnson).

Co giật.

Khoảng QT kéo dài và nhịp nhanh thất (bao gồm cả Torsades de pointes): Trong quá trình giám sát hậu marketing, khoảng QT kéo dài đôi khi có thể dẫn tới nhịp nhanh thất bao gồm Torsades de pointes được báo cáo trên bệnh nhân dùng levofloxacin. Nguy cơ biến cố này có thể tăng lên ở những bệnh nhân bị bệnh tim nặng (như loạn nhịp tim và bệnh cơ tim cục bộ), bệnh nhân giảm kali máu chưa được cân bằng, bệnh nhân dùng chống loạn nhịp nhóm IA (quinidin sulfate, procainamide hydrochloride) và thuốc chống loạn nhịp nhóm III (amiodarone hydrochloride, sotalol hydrochloride) và trên bệnh nhân lớn tuổi.

Viêm gan bùng phát, rối loạn chức năng gan hoặc vàng da (triệu chứng ban đầu: buồn nôn, nôn, chán ăn, khó chịu, ngứa…)

Giảm toàn bộ huyết cầu, mất bạch cầu hạt (triệu chứng ban đầu: sốt, đau họng, khó chịu…), thiếu máu tan huyết có huyết niệu hoặc giảm tiểu cầu

Viêm phổi kẽ hoặc viêm phổi ưa eosin kèm theo sốt, ho, khó thở, X quang phổi bất thường, hoặc ưa eosin…

Triệu chứng thần kinh như lẫn, mê sảng, trầm cảm.

Viêm mạch mẫn cảm: Nếu các triệu chứng như sốt, đau bụng, đau khớp, ban xuất huyết hoặc phát ban, và quan sát thấy có dấu hiệu sinh thiết da của viêm mạch cần dừng điều trị bằng levofloxacin và dùng các biện pháp điều trị thích hợp.

Cơn cấp nhược cơ nặng.

Sử dụng ở trẻ em: Chưa xác định được hiệu lực và độ an toàn cùa levofloxacin ở trẻ em và thiếu niên dưới tuổi 16. Quinolone, bao gồm levofloxacin, gây bệnh khớp và bệnh xương-sụn ở động vật chưa trưởng thành ở nhiều loài.

Sử dụng cho người cao tuổi

Nếu xét đến độ thanh lọc Creatinin thì những tính chất dược động học của levofloxacin giữa người trẻ với người cao tuổi không khác nhau rõ rệt. Tuy nhiên, vì thuốc này đào thải chủ yếu qua thận, nên nguy cơ các phản ứng độc của thuốc này có thể lớn hơn nếu dùng cho người suy chức năng thận. Vì rằng bệnh nhân cao tuổi dề có suy chức năng thận, nên cẩn thận trọng khi chọn liều dùng và rất cần theo dõi chức năng thận.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Các phản ứng thần kinh như hoa mắt / chóng mặt và ngủ gà có thể xuất hiện. Do đó, bệnh nhân cần được thông báo các phản ứng phụ thần kinh có thể ảnh hưởng đến khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân, và có thể gây nguy cơ trong những trường hợp mà khả năng tập trung và phản ứng là cực kì quan trọng (như hoạt động trên cao, lái xe hoặc vận hành máy móc).

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Levofloxacin không có ảnh hưởng trên sự sinh sản ở chuột cống khi uống liều cai 360 mg/kg/ngày. Levofloxacin cũng không có độc tính gây quái thai trên, khi cho uống vơi liều cao 810 mg/kg/ngày hoặc tiêm tĩnh mạch tới 160 mg/kg/ngày. Không thấy độc tính gây quái thai trên thỏ khi uống 50 mg/kg/ngày. Do thiếu dữ liệu trên người và do nguy cơ trong thực nghiệm có sự hủy hoại do fluoroquinolon đến sụn chịu đựng sức nặng của cơ thể đang phát triển, nên câm dùng dung dịch Cravit cho phụ nữ có thai (xin xem phần Chống chỉ định).

Thời kỳ cho con bú:

Do thiếu dữ liệu trên người và do nguy cơ trong thực nghiệm có sự hủy hoại do fluoroquinolon đến sụn chịu đựng sức nặng của cơ thể đang phát triển, nên câm dùng dung dịch Cravit cho phụ nữ có thai (xin xem phần Chống chỉ định).

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các phản ứng phụ sau đây được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng trong giai đoạn hậu marketing. Tỉ lệ được nêu ra dưới đây khi dùng viên nén levofloxacin 500 mg trên tổng số 1930 bệnh nhân của các nghiên cứu lâm sàng pha 3 và pha 4 gộp lại (1582 bệnh nhân trong thử nghiệm lâm sàng pha 3 tiến hành ở Nhật Bản (337 bệnh nhân) và Trung Quốc (1245 bệnh nhân) và 348 bệnh nhản từ thử nghiệm lâm sàng pha 4) hoặc 29.880 bệnh nhân trong nghiên cứu hậu marketing được tiến hành ở Nhật Bản. Nếu tỉ lệ tác dụng phụ khác nhau giữa các nhóm (ví dụ như từ các thử nghiệm lâm sàng gộp hoặc tỉ lệ từ các nghiên cứu hậu marketing), thì tỉ lệ cao hơn sẽ được báo cáo.

Tỉ lệ tần xuất CIOMS sau được sử dụng:

Rất thường gặp tỉ lệ ≥10%

Thường gặp tỉ lệ ≥1% và <10%

Không thường gặp tỉ lệ ≥0,1% và <1%

Hiếm gặp tỉ lệ ≥0,01% và <0,1%

Rất hiếm tỉ lệ <0 01%

*: xem phần “Chú ý”

Máu và các rối loạn hệ bạch huyết

Không thường gặp: thiếu máu.

Rất hiếm: giảm tiểu cầu*

Tỉ lệ chưa xác định: giảm toàn bộ huyết cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu tan máu có huyết niệu*

Rối loạn hệ thống miễn dịch

Tỉ lệ chưa xác định: phản ứng mẫn cảm*

Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa

Không thường gặp: biếng ăn

Tỉ lệ chưa xác định: hạ đường huyết (có thể có hôn mê do hạ đường huyết)*, tăng đường huyết*

Các rối loạn tâm thần

Thường gặp: mất ngủ

Không thường gặp: ảo giác

Các rối loạn hệ thần kinh

Thường gặp: chóng mặt, đau đầu

Không thường gặp: ngủ gà, tê cóng, run, giảm trí tuệ, loạn vị giác

Hiếm: ý thức giảm sút

Rất hiếm: co giật*, mất vị giác

Tỉ lệ chưa xác định: rối loạn thần kinh ngoại vi, rối loạn ngoại tháp, mất khứu giác, loạn khứu giác.

Các rối loạn trên mắt

Hiếm: nhìn bất thường

Các rối loạn tai và tai trong

Không thường gặp: ù tai

Tỉ lệ chưa xác định: mất thính giác

Các rối loạn tim

Không thường gặp: đánh trống ngực

Tỉ lệ chưa xác định: nhịp nhanh thất (bao gồm Torsades de pointes)*. QT kéo dài*, nhịp tim nhanh.

Các rối loạn mạch

Rất hiếm: Sốc*

Tỉ lệ chưa xác định: Hạ huyết áp

Các rối loạn trung thất, ngực, hệ hô hấp

Không thường gặp: Khô họng, viêm phổi kẽ*

Tỉ lệ chưa xác định: Viêm phổi ưa eosin*

Các rối loạn hệ tiêu hóa

Thường gặp: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó chịu vùng bụng, #táo bón,

Không thường gặp: đau vùng bụng, khó tiêu, dầy bụng, #viêm lưỡi,

Hiếm: viêm dạ dày

Tỉ lệ chưa xác định: viêm ruột phân có máu, như viêm ruột màng giả*.

Các rối loạn gan mật:

Không thường gặp: chức năng gan bất thường

Hiếm: rối loạn chức năng gan*

Tỉ lệ chưa xác định: viêm gan bùng phát*, vàng da*

Các rối loạn da và mô dưới da

Không thường gặp: ngứa, phát ban

Hiếm: giữ nước, mày đay

Rất hiếm: nhạy cảm với ánh sáng

Tỉ lệ chưa xác định: viêm da hoại tử độc tính (TEN)*, hội chứng da-niêm mạc-mắt (Hội chứng StevensJohnson)*, viêm mạch mẫn cảm*

Các rối loạn cơ xương và mô liên kết

Không thường gặp: đau khớp, đau ở các chi, đau lưng, yếu

Hiếm: các bệnh khớp, đau cơ

Tỉ lệ chưa xác định: Globin cơ niệu kịch phát*, rối loạn gân như viêm gân Achilles hoặc đứt gân*, cơn nhược cơ nặng cấp*, đứt cơ.

Các rối loạn thận và tiết niệu

Không thường gặp: huyết niệu

Hiếm: đa niệu, thiểu niệu, suy thận cấp*

Tỉ lệ chưa xác định: viêm thận kẽ, vô niệu, bí tiểu, đái rát, tắc đường niệu

Các rối loạn chung và tại vị trí tiêm

Rất thường gặp: #phản ứng tại nơi liêm (ban đỏ, ngứa, sưng, đau, cứng, nóng, khó chịu, viêm tĩnh mạch, viêm mạch, bệnh tĩnh mạch, đau nơi tiêm)

Không thường gặp: khát, khó chịu vùng ngực, mệt, cảm giác nóng, phù, sốt

Tỉ lệ chưa xác định: đau ngực

Các phát hiện khác

Rất thường gặp: # ALT tăng

Thường gặp: AST tăng, LDH tăng, bạch cầu giảm, bạch cầu ưa eosin tăng, # γ-GTP tăng. #phosphatase kiềm tăng,#có đường niệu

Không thường gặp: creatinin tăng, protein niệu dương tính, bilirubin máu tăng, bạch cầu giảm, bạch cầu trung tính giảm, CPK tăng, đường huyết giảm, tiểu cầu giảm.

Hiếm: BUN tăng, lượng nước tiểu giảm

Rất hiếm: đường huyết tăng

#Tỉ lệ của các tác dụng phụ dựa trên số liệu thử nghiệm lâm sàng tại Nhật Bản trên 342 bênh nhân điểu trị bằng levofloxacin đường tĩnh mạch

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Cần ngừng levofloxacin trong các trường hợp : bắt đầu có các biểu hiện ban da hoặc bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng mẫn cảm hay của phản ứng bất lợi trên thần kinh trung ương.

Cần giám sát người bệnh để phát hiện viêm đại tràng màng giả và có các biện pháp xử trí thích hợp khi xuất hiện tiêu chảy trong khi đang dùng levofloxacin.

Khi xuất hiện dấu hiệu viêm gân cần ngừng ngay thuốc, để hai gân gót nghỉ với các dụng cụ cố định thích hợp hoặc nẹp gót chân và hội chẩn chuyên khoa.

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Thuốc kháng acid, sucralfat, cation kim loại, multivitamin:

Không có số liệu về tương tác thuốc giữa các quinolone dạng truyền với các thuốc uống kháng acid, sucralfate, multivitamin hoặc các cation kim loại. Tuy nhiên, không nên dùng phối hợp bất cứ quinolone nào với các dung dịch có chứa multivitamin, cation chung cùng một đường truyền.

Theophyllin, fenbufen hoặc các NSAID tương tự:

Trong nghiên cứu lâm sàng, không có tương tác dược động học giữa levofloxacin với theophyllin. Tuy nhiên, có những chỉ định làm kéo dài sự giảm ngưỡng cơn động kinh khi phối hợp quinolon với các thuốc khác cũng làm giảm ngưỡng cơn động kinh (như theophyllin) hoặc với fenbufen hoặc các thuốc chống viêm không steroid tương tự.

Thuốc chống tiếu đường

Ở bệnh nhân dùng phối hợp các quinolon với thuốc chống tiểu đường, có gặp rối loạn về glucose-máu, bạo gồm tăng glucose-máu và hạ glucose-máu. Vì vậy. cần theo dõi rất cẩn thận glucose-máu khi phối hợp các thuốc này.

Thuốc chống đông máu (Warfarin)

Dùng cùng với warfarin đã được báo cáo là làm tăng hiệu quả của warfarin (chuyển hóa warfarin ở gan bị ức chế, hoặc warfarin tự do có thể tăng bằng cách thay thế cạnh tranh vị trí liên kết protein) và do đó kéo dài thời gian prothrombin.

Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm IA hoặc nhóm III

Levofloxacin cần sử dụng thận trọng trên bệnh nhân đang dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (như quinidine sulfate và procainamide hydrochloride) và nhóm III (như amiodarone hydrochloride và sotalol hydrochloride). Khoảng QT bị kéo dài có thể xuất hiện.

4.9 Quá liều và xử trí:

Theo nghiên cứu độc tính trên động vật, những dấu hiệu quan trọng nhất gặp phải sau khi dùng quá liều viên Cravit 500 hoặc 750mg là các triệu chứng ở hệ thần kinh trung ương, như lú lẫn, chóng mặt, suy giảm ý thức, cơn co giật, cũng như các phản ứng về tiêu hóa, như buồn nôn và sướt niêm mạc.

Nếu gặp quá liều cấp tính, cần làm rỗng dạ dày. Có thể sử dụng thuốc kháng acid để bảo vệ niêm mạc dạ dày. Không có thuốc chống độc đặc hiệu. Cần theo dõi bệnh nhân và duy trì bù dịch cho bệnh nhân. Đưa levofloxacin ra khỏi cơ thể bằng thẩm phân lọc máu và thẩm tách màng bụng không đạt hiệu quả.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Kháng sinh nhóm fluoroquinolone hoạt phổ rộng và có tác dụng diệt khuẩn. Ức chế topoisomerase IV và DNA gyrase của vi khuẩn (cả 2 enzym này đều là topoisomerase tuýp II), các enzyme này cần cho sự nhân đôi, sao chép, sửa chữa và tái kết hợp của DNA.

Vi sinh học

Levofloxacin có hoạt tính in vitro chống một phổ rộng các khuẩn Gram âm, Gram dương, và các vi khuẩn không điển hình. Levofloxacin thường là diệt khuẩn với các liều bằng hoặc hơi lớn hơn nồng độ ức chế.

Các fluoroquinolon, kể cả levofloxacin, khác với các aminoglycosid, với macrolid và các beta-lactam kể cả các penicillin về cấu trúc hóa học và về cơ chế tác dụng. Vì vậy, fluoroquinolon có thể có hoạt tính chống vi khuẩn đã đề kháng với các nhóm kháng sinh kể trên.

Đề kháng với levofloxacin do đột biến tự phát in vitro hiếm gặp (trong khoảng 10-9 tới 10-10). Mặc dầu có thấy kháng chéo giữa levofloxacin và một số fluoroquinolon khác, nhưng một số vi sinh vật đã kháng với các fluoroquinolon khác có thể vẫn nhạy với levofloxacin.

Levofloxacin chứng tỏ có hoạt tính chống nhiều chủng của các vi sinh vật sau đây, cả in vitro và cả trong nhiễm khuẩn lâm sàng đã được mô tả trong mục Chỉ định.

Khuẩn Gram dương ưa khí: Enterrococcus faecalis, Staphylococcus aureus, Staphylococcus saprophyticus, Streptococcus pneumoniae (bao gồm chủng kháng penicillin), Streptococcus pyogenes.

Khuẩn Gram âm ưa khí: Enterrococcus cloaceae, E.coli, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Klebsiella pneumoniae, Moraxella catarrhalis, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa.

Những khuẩn khác: Legionella pneumophila, Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae.

Những dữ liệu sau đây được chứng minh in vitro, nhưng ý nghĩa lâm sàng chưa rõ:

Khuẩn Gram dương ưa khí: Staphylococcus epidermidis, Streptococcus (nhóm C/F), Streptococcus (nhóm G), Streptococcus agalactiae, Streptococcus mileri, Streptococcus nhóm viridans.

Khuẩn Gram âm ưa khí: Acinetobacter baumannii, Acinetobacter lwoffii, Bordetella pertussis, Citrobacter (diversus) koseri, Citrobacter freundii, Enterobacter aerogenes, Enterobacter sakazakii, Klebsiella oxytoca, Morganella morganii, Pantoea (Enterobacter) agglomerans, Proteus vulgaris, Providencia rettgeri, Providencia stuartii, Pseudomonas fluorescens, Serratia marcescens.

Khuẩn Gram dương kỵ khí: Clostridium perfringens.

Cơ chế tác dụng:

Levofloxacin là một kháng sinh tổng hợp có phổ rộng thuộc nhóm fluoroquinolon. Cũng như các fluoroquinolon khác, levofloxacin có tác dụng diệt khuẩn do ức chế enzym topoisomerase II (DNA-gyrase) và/ hoặc topoisomerase IV là những enzym thiết yếu của vi khuẩn tham gia xúc tác trong quá trình  sao chép, phiên mã và tu sửa DNA của vi khuẩn.

Levofloxacin là một kháng sinh tổng hợp thuộc nhóm fluoroquinolon. Nó là chất đồng phân đối ảnh S(-) của Ofloxacin triệt quang.

Cơ chế đề kháng: cơ chế đề kháng chủ yếu dựa trên đột biến gyr-A. In vitro, có sự kháng chéo giữa Levofloxacin và các fluoroquinolon khác. Do cơ chế tác động, thông thường không có sự kháng chéo giữa Levofloxacin và các họ kháng sinh khác.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu và nồng độ trong huyết thanh

Levofloxacin hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt sau khi uống 1-2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của một viên 500mg khoảng 99%, chứng tỏ sự hấp thu hoàn toàn của levofloxacin.

Dược động học của levofloxacin là tuyến tính và có thể dự đoán sau khi uống một hoặc nhiều liều. Nồng độ đỉnh và đáy trung bình ± SD đạt được sau khi uống nhiều liều trong ngày là khoảng 5,7±1,4 và 0,5±0,2 microgam/mL sau các liều 500mg và theo thứ tự là 8,6±1,9 và 1,1±0,4 microgram/mL sau khi dùng các liều 750mg.

Phân bố

Thể tích phân phối trung bình của levofloxacin thường khoảng 74-112 lít sau khi uống các liều đơn và nhiều liều 500mg chứng tỏ thuốc được phân bố rộng khắp trong các mô của cơ thể. Levofloxacin đạt mức đỉnh ở mô da và dịch phồng dộp da ở người khỏe mạnh sau khi uống khoảng 3 giờ. Tỉ số sinh thiết mô da/AUC huyết tương khoảng bằng 2, còn tỉ số dịch phồng dộp da/AUC huyết tương là khoảng bằng 1 sau khi cho người khỏe mạnh uống mỗi ngày một lần 750mg và 500mg levofloxacin và uống nhiều ngày. Levofloxacin cũng thấm tốt vào mô phổi. Các nồng độ ở mô phổi thường gấp 2-5 lần nồng độ trong huyết tương và đạt khoảng 2,4-11,3 microgam/gam qua thời gian 24 giờ sau khi uống liều đơn 500mg.

In vitro, qua các nồng độ levofloxacin huyết thanh/huyết tương ở mức lâm sàng (1-10 microgam/mL), levofloxacin gắn khoảng 24-38% vào protein huyết thanh của mọi loài động vật nghiên cứu, được xác định qua phương pháp thẩm tách cân bằng. Levofloxacin chủ yếu gắn vào albumin huyết thanh người. Sự gắn của levofloxacin vào protein-huyết thanh không phụ thuộc vào nồng độ của thuốc.

Chuyển hóa

Levofloxacin ổn định dưới dạng hóa lập thể ở trong huyết tương và nước tiểu và không chuyển hóa để chuyển dạng đồng phân D-ofloxacin. Levofloxacin chuyển hóa yếu ở người và đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không thay đổi. Sau khi uống, khoảng 87% của liều dùng được tìm thấy nguyên vẹn trong nước tiểu 48giờ, còn < 4% liều được tìm thấy trong phân 72 giờ. Dưới 5% của liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa desmethyl và N-oxyd, là những chất chuyển hóa tìm thấy ở người và ít có tác dụng dược lý.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Crospovidon, hypromellose, microcrystallin cellulose, natri stearyl fumarat, hypromellose, macrogol 8000, titan dioxyd (E171), talc, red ferric oxyd (E172), và yellow ferric oxyd (E172).

6.2. Tương kỵ :

Vi có rất ít các thông tin về tương ky của levotloxacin không thêm bất kỳ một thuốc nào khác vào dung dịch truyền levotloxacin hoặc vào cùng một đường truyền.

6.3. Bảo quản:

Viên nén bao phim: Bảo quản dưới 30oC.

Dung dịch tiêm truyền: Bảo quản tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 25oC.

6.4. Thông tin khác :

Cravit có chứa Levofloxacin là một tác nhân kháng khuẩn quinolone đường tiêm tĩnh mạch có phổ tác dụng rộng, chứa levofloxacin, hoạt tính dưới dạng quang học đồng phân (-S) của oxycloxacin racemat, được tổng hợp tại Daiichi Pharmaceutical Co, Ltd. Cravit có phổ rộng và hiệu lực kháng khuẩn cao chống các khuẩn gram dương chẳng hạn như Staphylococcus aureus, Staphylococcus saprophyticus , Streptococcus pneumoniae (bao gồm các chủng kháng với penicillin), Streptococcus pyogenes, Enterococcus faecalis và chống các khuẩn gram âm như Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Enterobacter cloacae, Moraxella catarrhalis, Legionella pneumophila và các vi sinh vật khác như Chlamydia pneumoniae và Mycoplasma pneumoniae.

Cravit được chuyển nhanh đến mỗi mô và có nồng độ cao tại đó nhưng không tích lũy và phần lớn được thải qua nước tiểu dưới dạng không đổi.

Cravit có hiệu lực lâm sàng trên nhiễm khuẩn đường hô hấp, đường tiết niệu-sinh dục, nhiễm trùng da và cấu trúc da. Từ các dữ liệu cho thấy rằng từ pH 0.6 đến 5.8, tính hòa tan của Cravit về cơ bản là ổn định (xấp xỉ 100 mg / mL). Cravit có thể hòa tan hoàn toàn trong phạm vi pH này. Trên độ pH 5.8, độ hòa tan tăng nhanh và đạt được mức tối đa ở pH 6,7 (272 mg / mL) và cũng được hòa tan hoàn toàn trong độ pH này. Trên độ pH 6.7, độ hòa tan giảm xuống và đạt được giá trị tối đa (vào khoảng 50 mg / mL) ở độ pH khoảng 6,9. Cravit ở trạng thái ổn định khi liên kết với nhiều ion kim loại khác. Trong in vitro khả năng hình thành chelat hoá theo các thứ tự sau: Al +3 > Cu +2 > Zn +2 > Mg +2 > Ca +2 .

6.5 Tài liệu tham khảo:

MIMS Việt Nam.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM

Từ khóa » Thuốc Cravit Truyền