Thuốc Cravit I.v, Thuốc Kháng Khuẩn Quinolone đuờng Truyền Tĩnh ...

Nội dung chính

  • Thuốc Cravit i.v là gì
  • Công dụng – chỉ định của Cravit i.v
  • Thành phần của Thuốc Cravit i.v
  • Hướng dẫn sử dụng Thuốc Cravit i.v
  • Chống chỉ định sử dụng Thuốc Cravit i.v
  • Thận trọng và cảnh báo trong quá trình sử dụng Thuốc Cravit i.v
  • Tác dụng của Thuốc Cravit i.v lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
  • Ảnh hưởng của Thuốc Cravit i.v lên phụ nữ có thai và cho con bú
  • Ảnh hưởng của Thuốc Cravit i.v tới người già và trẻ em
  • Tương tác của Thuốc Cravit i.v
  • Tác dụng phụ của Thuốc Cravit i.v
  • Quá liều và cách xử trí
  • Khi nào cần tham vấn bác sỹ
  • Dược lực học Thuốc Cravit i.v
  • Dược động học
  • Tính tương kỵ của thuốc
  • Tính tương hợp
  • Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Thuốc Cravit i.v
  • Mô tả Thuốc Cravit i.v
  • Lý do nên mua Thuốc Cravit i.v tại nhà thuốc
  • Hướng dẫn bảo quản
  • Thời hạn sử dụng Thuốc Cravit i.v
  • Quy cách đóng gói sản phẩm
  • Thuốc Cravit i.v mua ở đâu
  • Thuốc Cravit i.v giá bao nhiêu
  • Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế
  • Đơn vị sản xuất và thương mại
  • Xuất xứ

Thuốc Cravit i.v là gì

Cravit i.v 750mg/150mL, 500mg/100mL, 250mg/50mL là thuốc kháng khuẩn quinolone đuờng truyền tĩnh mạch có phổ tác dụng rộng, chứa levofloxacin, hoạt tính duới dạng quang học đồng phân (-S) của ofloxacin racemat, được tổng hợp tại Daiichi Pharmaceutical Co. Ltd. Cravit có phổ rộng và hiệu lực kháng khuẩn cao chống các khuẩn gram dương như Staphylococcus aureus, Staphylococcus saprophyticus, Streptococcus pneumoniae (bao gồm các chủng kháng với penicillin), Streptococcus pyogenes, Enterococcus faecalis và chống các vỉ khuẩn gram âm, như Escherichia coll, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Enterobacter cloacae, Moraxella catarrhalis, Legionella pneumophila và các vi sinh vật khác như Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae.

Cravit i.v được chuyển nhanh vào mỗi mô và có nồng độ cao tại đó nhưng không tích lũy và phần lón được thải qua nước tiểu dưới dạng không đổi.

Thuốc Cravit i.v có hiệu lực lâm sàng trên nhiễm khuẩn đường hô hấp, đường tiết niệu-sinh dục, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da. Từ các số liệu cho thấy rằng từ pH 0.6 đến 5.8, tính hoà tan của Cravit về cơ bản là ổn định (xấp xỉ 100 mg/mL). Cravit có thể hoà tan hoàn toàn trong phạm vi pH này. Trên độ pH 5.8 độ hoà tan tăng nhanh và đạt được mức tối đa là pH 6.7 (272 mg/mL) và nó cũng được hoà tan hoàn toàn trong độ pH này. Trên

độ pH 6.7, độ hoà tan giảm xuống và đạt được giá trị tối đa (vào khoảng 50 mg/mL) ở độ pH khoảng 6.9. Cravit ở trạng thái ổn định khi liên kết với nhiều ion kim loại khác. Trong vitro khả năng hình thành chelat hoá theo các thứ tự sau: AL +3 > Cu +2 > Zn +2 > Mg +2 > Ca +2.

Thuốc Cravit i.v được bào chế dưới dạng dung dịch để truyền tĩnh mạch, sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn nhẹ, trung bình và nghiêm trọng, thích hợp với người trên 19 tuổi.

Công dụng – chỉ định của Cravit i.v

Thuốc Cravit I. V dạng tĩnh mạch được chỉ định điều trị cho người lớn trên 18 tuổi, điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ, trung bình và nghiêm trọng do các chủng nhạy của các vi sinh vật trong các điều kiện ghi sau đây, thuốc dùng đường tĩnh mạch có ưu điểm hơn đường uống cho bệnh nhân (như đối với bệnh nhân không thể dung nạp được bằng đường uống). Xin xem phần Liều dùng và cách sử dụng cho những khuyến cáo đặc biệt:

Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng do Staphylococcus aureus, Streptococcus pneumonia (bao gồm các chủng kháng penicillin), Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Klebsiella pneumoniae, Moraxella catarrhalis, Chlamydia pneumoniae, Legionella pneumophila hoặc Mycoplasma pneumoniae; Viêm phổi mắc ở bệnh viện do các mầm nhạy với methicillin như Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Serratia marcescens, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Haemophilus influenzae hoặc Sưeptococcus pneumoniae. Có the điều trị bô trợ khi có chỉ định của lâm sàng. Khi mà Pseudomonas aeruginosa được cho là đúng hoặc chứng minh được là khuẩn gây bệnh, thì nên phối hợp levofloxacin với một beta-lactam chống Pseudomonas; Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng (từ nhẹ tới trung bình) bao gồm áp-xe, viêm mô tế bào, đinh nhọt, chốc lở, viêm mủ da, nhiễm khuẩn vết thương do Staphylococcus aureus hoặc Streptococcus pyogenes; Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da có biến chứng do các mầm nhạy với methicillin như Staphylococcus aureus, Enterococcus faecalis, Streptococcus pyogenes hoặc Proteus mirabilis; Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (từ nhẹ tới trung bình) do Enterococcus faecalis, Enterobacter cloacae, Escherichia coll, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa hoặc Staphylococcus saprophyticus; Viêm thận – bể thận cấp (từ nhẹ tới trung binh) do Escherichia coli.

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.

Thành phần của Thuốc Cravit i.v

Mỗi lọ 50mL, 100mL và 150mL dung dịch Cravit i.v. để truyền tĩnh mạch có chứa 250mg, 500mg và 750mg levofloxacin (5 mg/mL) hoạt chất chính.

Trong dung dịch này còn chứa các thành phần sau Natri chlorid; natri hydroxid; hydrochloric acid (pH 4.8) và nước cất vừa đủ 50mL, 100mL và 150mL.

Thuốc Cravit i.v, thuốc kháng khuẩn quinolone đuờng truyền tĩnh mạch
Thuốc Cravit i.v, thuốc kháng khuẩn quinolone đuờng truyền tĩnh mạch

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Cravit i.v

Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng. 

Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.

Cách dùng: Cravit dạng tĩnh mạch phải dùng đường truyền tĩnh mạch. Thuốc không được dùng tiêm bắp, trong vỏ, tiêm phúc mô, hoặc dưới da. Liều dùng phụ thuộc vào bệnh và mức độ nhiễm trùng và sự mẫn cảm của tác nhân gây bệnh. Thời gian điều trị khác nhau theo liệu trình điều trị của mỗi bệnh. Nhìn chung, giống với liệu pháp điều trị các kháng sinh khác, phải tiếp tục điều trị Cravit i.v. ít nhất là 48 đến 72 giờ sau khi bệnh nhân hết sốt hoặc có bằng chứng đã diệt được vi khuân gây bệnh. Thông thường sau vài ngày đầu điều trị bằng đường tĩnh mạch sẽ chuyển sang dạng uống.

Liều dùng:

Liều dùng thông thường là 500 mg được truyền tĩnh mạch chậm trong 60 phút mỗi 24 giờ hoặc truyền tĩnh mạch chậm 750mg trong 90 phút, mỗi 24 giờ, dùng theo liều được mô tả trong biểu đồ dưới đây:

Bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh lọc creatinin CLcr > 80mL/phút):

Nhiễm khuẩn Liều đơn Tần số Thời gian dùng Liều hàng ngày
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng 500mg mỗi 24 giờ 7-14 ngày 500mg
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng 750mg mỗi 24 giờ 5 ngày 750mg
Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện 750mg mỗi 24 giờ 7-14 ngày 750mg
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng 500mg mỗi 24 giờ 7-10 ngày 500mg
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da có biến chứng 750mg mỗi 24 giờ 7-14 ngày 750mg
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu 250mg mỗi 24 giờ 10 ngày 250mg
Viêm thận – bể thận cấp 250mg mỗi 24 giờ 10 ngày 250mg

Bệnh nhân suy chức năng thận:

Trạng thái thận Liều khởi đầu (mg) Liều tiếp tục (mg) Tần số
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng/Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng
CLcr 50 – 80 mL/phút không cần điều chỉnh liều
CLcr 20 – 49 mL/phút 500 250 mỗi 24 giờ
CLcr 10-19 mL/phút 500 250 mỗi 48 giờ
Thẩm tách lọc máu 500 250 mỗi 48 giờ
CAPD 500 250 mỗi 48 giờ
Nhiễm khuẩn da có biến chứng/Viêm phổi mắc ở bệnh viện/Viêm phổi mắc ở cộng đồng
CLcr 50 – 80 mL/phút không cần điều chỉnh liều
CLcr 20 – 49 mL/phút 750 750 mỗi 48 giờ
CLcr 10-19 mL/phút 750 500 mỗi 48 giờ
Thẩm tách lọc máu 750 500 mỗi 48 giờ
CAPD 750 500 mỗi 48 giờ
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng/Viêm thận-bế thận cấp
CLcr > 20 mL/phút không cần điều chỉnh liều
CLcr 10-19 mL/phút 250 250 mỗi 48 giờ

CLCR = độ thanh lọc creatinin

CAPD – thẩm tách màng bụng mạn tính lưu động

Khi chỉ có số liệu về nồng độ creatinin – huyết thanh, có thể dùng công thức sau đây để đánh giá hệ thanh thải creatinin:

  • Nam giới: CLcR(mL/phút) = [trọng lượng(kg) x (140 – tuổi)] / [72 x creatinin huyêt thanh (mg/dL)]
  • Nữ giới: 0,85 x giá trị tính được ở nam giới.

Creatinin – huyết thanh cũng có thể tiêu biểu trạng thái của chức năng thận.

Bệnh nhân suy chức năng gan: Không cần chình liều, vi levofloxacin không chuyển hóa mạnh qua gan và đường đào thải chủ yếu qua thận.

Người cao tuối: Không cân điêu chỉnh liêu ở người cao tuôi, trừ khi phải cân nhắc về chức năng thận.

Tính tương hợp và tính tương kỵ với các dịch truyền khác xem phần Bảo quản và xử lý.

Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?

  • Khi bạn một lần quên không dùng thuốc, chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng thuốc theo liệu pháp đã được khuyến cáo.
  • Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.

Chống chỉ định sử dụng Thuốc Cravit i.v

Ama-Power, điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu và viêm thận – bể thận Ama-Power là gì Ama-Power là thuốc bán theo đơn, với thành phần dược chất chính... 0

Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:

  • Bệnh nhân tiền sử mẫn cảm với levofloxacin, ofloxacin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Người bị động kinh.
  • Người có tiền sử rối loạn gân do dùng fluoroquinolon.
  • Trẻ em và thiếu niên (dưới 18 tuổi).
  • Phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai.
  • Phụ nữ cho con bú.

Thận trọng và cảnh báo trong quá trình sử dụng Thuốc Cravit i.v

Thận trọng

Trong quá trình sử dụng Cravit i.v thì nên sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân sau đây:

  • Suy chức năng thận
  • Tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời.
  • Có hoặc nghi có rối loạn hệ thần kinh trung ương có thể gây cơn động kinh hoặc hạ thấp ngưỡng gây động kinh.
  • Bệnh nhân đái tháo đường đang dùng phối hợp với thuốc uống hạ glucose-máu (đặc biệt là các sulfunylurea) hoặc với các chế phẩm insulin.
  • Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với kháng sinh nhóm quinolon.
  • Bệnh nhân có bệnh tim nặng như loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim cục bộ (khoảng QT có thể kéo dài) bệnh nhân rối loạn chất điện giải chưa được điều chỉnh (như hạ kali máu, hạ magie máu) và bệnh nhân đang dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III.
  • Bệnh nhân có nhược cơ nặng (các triệu chứng có thể nặng lên).

Cảnh báo

  1. Tiêm tĩnh mạch nhanh hay chậm đều có thể gây hạ huyết áp. Cravit i.v chỉ được truyền tĩnh mạch chậm kéo dài trong 60 phút hoặc 90 phút.
  2. Levofloxacin dễ tan hơn các quinolon khác, nên cần tránh để bệnh nhân bị mất nước để ngăn ngừa sự tạo nên nước tiểu quá cô đặc.
  3. Bệnh thận cấp tính hoặc viêm thận kẽ.
  4. Tránh tiếp xúc nhiều với ánh sáng mặt trời. Tuy nhiên, đã thấy độc tính với ánh sáng ở tỉ lệ rất hiếm <0,01 %, cần dừng thuốc nếu thấy có độc tính với ánh sáng (như kích ứng da).
  5. Rối loạn đường huyết: Trong giai đoạn giám sát hậu marketing, giảm đường huyết và tăng đường huyêt đã được báo cáo trên bệnh nhân dùng levofloxacin. Các triệu chứng nghiêm trọng như hôn mê giảm đường huyết đã được báo cáo trên bệnh nhân dùng levofloxacin. Giảm đường huyết có xu hướng phát triển trên bệnh nhân đái tháo đường (đặc biệt trên những bệnh nhân dùng thuốc điều trị đái tháo đường nhóm sylfonylurea hoặc các chế pham insulin), bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc bệnh nhân lớn tuổi.
  6. Viêm ruột nghiêm trọng phân có máu, như viêm ruột màng giả: Neu có triệu chứng đau bụng hoặc thường xuyên tiêu chảy, cần dừng ngay điều trị bằng levofloxacin và có biện pháp điều trị thích họp.
  7. Globin cơ niệu kịch phát biểu hiện như đau cơ, yếu, tăng CK (CPK) và tăng myoglobin trong huyết tương và nước tiểu… và sau đó là suy giảm chức năng thận cấp.
  8. Các rối loạn cơ gân như viêm gân Achile hoặc đút gân: nếu như quan sát thấy có triệu chứng đau và phù ở khu vực quanh gân thi cần dừng ngay điều trị bằng levofloxacin và cần có biện pháp điều trị thích họp. Nguy cơ viêm gân và đút gân tăng trên những bệnh nhân trên 60 tuổi và trên các bệnh nhân điều trị đồng thời với corticoid và các thuốc chống thải ghép.
  9. Levofloxacin có thể ức chế sự phát triển của Mycobacterium tuberculosis, vì vậy có thể cho kết quả âm tính giả khi chẩn đoán bệnh lao bằng phương pháp vi sinh.
  10. Một số tác dụng ngoại ý (xin xem phần Tác dụng phụ) có thể ảnh hưởng xấu tới khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân, do đó nó có thể là nguy cơ gây hại khi các khả năng đó là quan trọng (như lái xe hoặc vận hành máy).
  11. Sốc hoặc các phản ứng phản vệ (triệu chứng ban đầu như ban đỏ, rét run, khó thở…)
  12. Hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN) hoặc các hội chứng da-niêm mạc-mắt (như hội chứng Stevens-Johnson).
  13. Co giật.
  14. Khoảng QT kéo dài hoặc nhịp nhanh thất (bao gồm cả Torsades de pointes): Trong giai đoạn giám sát hậu marketing, khoảng QT kéo dài đôi khi dẫn tới nhịp nhanh thât bao gôm torsades de pointes được báo cáo trên bệnh nhân dùng levofloxacin. Nguy cơ biến cố này có thể tăng trên bệnh nhân có bệnh tim nặng (như loạn nhịp tim và bệnh cơ tim cục bộ) bệnh nhân giảm kali máu chưa được cân bằng, bệnh nhân dùng các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (quinidine sulfate, procanamide hydrochloride) và nhóm III (amiodarone hydrochloride, sotalol hydrochloride) và trên bệnh nhân lớn tuối.
  15. Viêm gan bùng phát, rôi loạn chức năng gan hoặc vàng da (triệu chúng ban đâu: buôn nôn, nôn, chán ăn, khó chịu, ngứa…)
  16. Giảm toàn bộ huyết cầu, mất bạch cầu hạt (triệu chứng ban đầu như sốt, đau họng, khó chịu…), thiếu máu tan máu có huyết niệu hoặc giảm tiểu cầu.
  17. Viêm phổi kẽ hoặc viêm phổi ưa eosine kèm với sốt, ho, khó thở, hình ảnh X-quang ngực bất thường, hoặc ưa eosine…
  18. Triệu chứng thần kinh như lẫn, mê sảng, trầm cảm.
  19. Viêm mạch mẫn cảm: Nếu các triệu chúng như sôt, đau bụng, đau khóp, ban xuât huyêt hoặc phát ban và bàng chứng sinh thiết da cho thấy dấu hiệu viêm mạch như hiện tượng tổn thương mạch máu do sự rò ri bạch cầu trung tính quanh mạch, sự thay đổi bạch cầu ái toan ở thành mạch và các mảnh vỡ nhân tế bào được quan sát thấy đồng thời, cần dừng điều trị levofloxacin và dùng các biện pháp điều trị thích hợp.
  20. Cơn cấp nhược cơ nặng.

Tác dụng của Thuốc Cravit i.v lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Các phản ứng thần kinh như hoa mắt/chóng mặt và ngủ gà có thế xuất hiện. Do vậy, bệnh nhân cần được thông báo các phản ứng phụ trên thân kinh có thê ảnh hưởng đên khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân, và có thể gây nguy cơ trong những trường họp mà khả năng tập trung và phản ứng là cực kỳ quan trọng ( như các hoạt động trên cao, lái xe hoặc vận hành máy móc).

Ảnh hưởng của Thuốc Cravit i.v lên phụ nữ có thai và cho con bú

  • Phụ nữ có thai: Levofloxacin không có ảnh hưởng trên sự sinh sản ở chuột cống, khi uống liều cao 360mg/kg/ngày. Levofloxacin cũng không có độc tính gây quái thai trên chuột cống, khi cho uống với liều cao 81 Omg/kg/ngày hoặc tiêm tĩnh mạch tới 160mg/kg/ngày. Không thấy độc tính gây quái thai trên thỏ khi cho uống 50mg/kg/ngày.
  • Do thiếu dữ liệu trên người và do nguy cơ trong thực nghiệm có sự hủy hoại do fluoroquinolon đên sụn chịu đựng sức nặng của cơ thể đang phát triển, nên cấm dùng dung dịch truyền Cravit i.v. cho phụ nữ có thai (xin xem phần chống chỉ định).
  • Phụ nữ cho con bú: Do thiếu dữ liệu trên người và do nguy cơ trong thực nghiệm có sự hủy hoại do fluoroquinolon đến các loại sụn chịu đựng sức nặng của cơ thê đang phát triên, nên cấm dùng dung dịch truyền Cravit i.v. cho phụ nữ cho con bú (xin xem phần Chống chỉ định).

Ảnh hưởng của Thuốc Cravit i.v tới người già và trẻ em

  • Với trẻ em: Chưa xác định được hiệu lực và độ an toàn của levofloxacin ở trẻ em và thiếu niên dưới tuổi 18. Quinolone, bao gồm levofloxacin, gây bệnh khóp và bệnh xưong-sụn ở động vật chưa trưởng thành ở nhiều loài.
  • Sử dụng với người cao tuổi: Nếu xét đến độ thanh lọc creatinin thì những tính chất dược động học của levofloxacin giũa người trẻ với người cao tuổi không khác nhau rõ rệt. Tuy nhiên, vì thuốc này đào thải chủ yếu qua thận, nên nguy cơ các phản ứng độc của thuốc này có thể lớn hơn nếu dùng cho người suy chức năng thận. Vì rằng bệnh nhân cao tuổi dễ có suy chức năng thận, nên cần thận trọng khi chọn liều dùng và rất cần theo dõi chức năng thận.

Tương tác của Thuốc Cravit i.v

Thuốc kháng acid, sucralfat, cation kim loại, multivitamin:

Không có số liệu về tương tác thuốc giữa các quinolone dạng truyền với các thuốc uống kháng acid, sucralfate, multivitamin hoặc các cation kim loại. Tuy nhiên, không nên dùng phối hợp bất cứ quinolone nào với các dung dịch có chứa multivitamin, cation chung cùng một đường truyền.

Theophyllin:

Không có ảnh hưởng có ý nghĩa nào của cravit i.v tới nồng độ huyết tương, diện tích dưới đường cong và các thông số phân bố khác của theophyllin được phát hiện trong thử nghiệm lâm sàng ở người tình nguyện khỏe mạnh. Tương tự, không có ảnh hưởng rõ ràng nào của theophyllin tới sự phân bố và hấp thu của levofloxacin được ghi nhận. Tuy nhiên, việc sử dụng đồng thời các fluoroquinolon khác với theophyllin dẫn tới kéo dài thời gian bán thải, tăng nồng độ theophyllin trong huyết tương, dẫn tới tăng nguy cơ tác dụng phụ do theophyllin ở những bệnh nhân này. Do đó, nồng độ theophyllin cần được giám sát chặt chẽ và điêu chỉnh liều phù hợp khi dùng đồng thời với cravit i.v. Tác dụng phụ, bao gồm cả co giật có the xảy ra khi có tăng hoặc không tăng nồng độ theophyllin trong huyết tương.

Các thuốc chống viêm không steroid (NSAlDs):

Có sự tương tác dược lý học (nguy cơ kích thích thần kinh trung ương và co giật tăng lên) giữa levofloxacin và các NSAIDs. Các nghiên cứu trên động vật gợi ý răng nguy cơ có thê ít hơn so với các fluoroquinolone khác và nguy cơ này dao động phụ thuộc vào loại NSAIDs.

Thuốc điều trị đái tháo đường:

Ở bệnh nhân dùng phối hợp các quinolon với thuốc điều trị đái tháo đường, có gặp rối loạn về glucose-máu, bao gôm tăng glucose-máu và hạ glucose-máu. Vì vậy, cân theo dõi rât cân thận glucose-máu khi phối hợp các thuốc này.

Thuốc chống đông máu (Warfarin):

Dùng cùng với warfarin đã được báo cáo là làm tăng hiệu quả của warfarin (chuyển hóa warfarin ở gan bị ức chế, hoặc warfarin tự do có thể tăng bằng cách thay thế cạnh tranh vị trí liên kết protein) và do đó kéo dài thời gian prothrombin.

Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm IA hoặc nhóm III:

Levofloxacin cần sử dụng thận trọng trên bệnh nhân đang dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (như quinidine sulfate và procainamide hydrochloride) và nhóm III (như amiodarone hydrochloride và sotalol hydrochloride). Khoảng QT bị kéo dài có thể xuất hiện.

Cyclosporin:

Trong các nghiên cún lâm sàng ở người tình nguyện khỏe mạnh, không ghi nhận được ảnh hưởng đáng kể của Cravit i.v tới nồng độ đỉnh trong huyết tương, diện tích dưới đường cong và các thông số động học khác của cyclosporin. Tuy nhiên, đã có báo cáo nồng độ cyclosporin huyết tương tăng lên khi dùng đồng thời với các íluoroquinolon khác. Trong các nghiên cứu khác không có thuốc dùng kèm, Cmax và ke của levofloxacin thấp hơn một chút trong khi thời gian Tmax và t’/2 kéo dài hơn một chút khi có mặt cyclosporin. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa lâm sàng. Do đó, không cần điều chỉnh liều Cravit i.v hoặc cyclosporin khi dùng đồng thời hai thuốc.

Didanosin

Có sự tương tác dược động học giữa levofloxacin và didanosin (sự hấp thu của levofloxacin đường uống giảm). Viên nén hoặc dung dịch uống levofloxacin cần được uống ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi uống didanosin đệm (dung dịch uống trẻ em kết hợp với chất kháng acid).

Thuốc chống trầm cảm

Có sự tương tác dược lý học giữa levofloxacin và imipramin (tăng tác dụng kéo dài khoảng QT).

Tác dụng phụ của Thuốc Cravit i.v

Trong quá trình sử dụng Thuốc Cravit i.v thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:

Các phản ứng phụ sau đây được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng trong giai đoạn hậu marketing. Tỉ lệ được nêu ra dưới đây khi dùng viên nén levofloxacin 500 mg trên tổng số 1930 bệnh nhân của các nghiên cứu lâm sàng pha 3 và pha 4 gộp lại (1582 bệnh nhân trong thử nghiệm lâm sàng pha 3 tiến hành ở Nhật Bản (337 bệnh nhân) và Trung Quốc (1245 bệnh nhân) và 348 bệnh nhân từ thử nghiệm lâm sàng pha 4) hoặc 29.880 bệnh nhân trong nghiên cứu hậu marketing được tiến hành ở Nhật Bản. Nếu tỉ lệ tác dụng phụ khác nhau giữa các nhóm (ví dụ như từ các thử nghiệm lâm sàng gộp hoặc tỉ lệ từ các nghiên cứu hậu marketing), thì tỉ lệ cao hơn sẽ được báo cáo.

Tỉ lệ tần xuất CIOMS sau được sử dụng:

Rất thường gặp: tỉ lệ ≥ 10%

Thường gặp: tỉ lệ ≥ 1% và < 10%

Không thường gặp: tỉ lệ ≥ 0.1% và < 1%

Hiếm gặp: tỉ lệ ≥ 0.01% và < 0,1%

Rất hiếm: tỉ lệ < 0,01 %.

Xem phần “chú ý”

Máu và các rối loạn hệ bạch huyết

Không thường gặp: Thiếu máu

Rất hiếm: Giảm tiểu cầu.

Tỉ lệ chưa xác định: Giảm toàn bộ huyết cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu tan máu có huyế niệu.

Rối loạn hệ thống miễn dịch

Tỉ lệ chưa xác định: phản ứng mẫn cảm.

Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa

Không thường gặp: Biếng ăn.

Tỉ lệ chưa xác định: Hạ đường huyết (có thể có hôn mê do hạ đường huyết), tăng đường huyết.

Các rối loạn tâm thần

Thường gặp: mất ngủ.

Không thường gặp: ảo giác.

Tỉ lệ chưa xác định: các triệu chứng thần kinh như nhầm lẫn, mê sảng, trầm cảm.

Các rối loạn hệ thần kinh

Thường gặp: chóng mặt, đau đầu.

Không thường gặp: ngủ gà, tê cóng, run, giảm trí tuệ, loạn vị giác.

Hiếm: ý thức giảm sút.

Rất hiếm: co giật, mất vị giác.

Tỉ lệ chưa xác định: rối loạn thần kinh ngoại vi, rối loạn ngoại tháp, mất khứu giác, loạn khứu giác.

Các rối loạn trên mắt

Hiếm: nhìn bất thường.

Các rối loạn tai và tai trong

Không thường gặp: ù tai.

Tỉ lệ chưa xác định: mất thính giác.

Các rối loạn tim

Không thường gặp: đánh trống ngực.

Tỉ lệ chưa xác định: nhịp nhanh thất (bao gồm Torsades de pointes), QT kéo dài, nhịp tim nhanh.

Các rối loạn mạch

Rất hiếm: Sốc.

Tỉ lệ chưa xác định: hạ huyết áp.

Các rối loạn hệ tiêu hóa

Thường gặp: bồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó chịu vùng bụng, táo bón.

Không thường gặp: đau vùng bụng, khó tiêu, đầy bụng, viêm lưỡi.

Hiếm: Viêm dạ dày.

Tỉ lệ chưa xác định: Viêm ruột phân có máu, như viêm ruột màng giả.

Các rối loạn gan mật

Không thường gặp: các chức năng gan bất thường.

Hiếm: Rối loạn chức năng gan.

Tỉ lệ chưa xác định: Viêm gan bùng phát, vàng da.

Các rối loạn da và mô dưới da

Không thường gặp: ngứa, phát ban

Hiếm: giữ nước, mày đay

Rât hiếm: nhạy cảm với ánh sáng

Tỉ lệ chưa xác định: Hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN), hội chứng da – niêm mạc – mắt (Hội chứng Stevens Johnson), viêm mạch mẫn cảm.

Các rối loạn cơ xương và mô liên kết

Không thường gặp: đau khớp, đau ở các chi, đau lưng, yếu.

Hiếm: các bệnh khớp, đau cơ.

Tỉ lệ chưa xác định: Globin cơ niệu kịch phát, rối loạn gân như viêm gân Achilles hoặc đứt gân, cơn nhược cơ nặng cấp, đứt cơ.

Các rối loạn thận và tiết niệu

Không thường gặp: huyết niệu.

Hiếm: các bệnh khớp, đau cơ.

Tỉ lệ chưa xác định: Globin cơ niệu kịch phát, rối loạn gân như viêm gân Achilles hoặc đứt gân, cơn nhược cơ nặng cấp, đứt cơ.

Các rối loạn chung và tại vị trí tiêm

Rất thường gặp: ALT tăng.

Thường gặp: AST tăng, LDH tăng, bạch cầu giảm, bạch cầu ưa eosin tăng, GTP tăng, phosphatase kiềm tăng, có đường niệu.

Không thường gặp: creatinin tăng, protein niệu dương tính, bilirubin máu tăng, bạch cầu giảm, bạch cầu trung tính giảm, CPK tăng, đường huyết giảm, tiểu cầu giảm.

Hiếm: BUN tăng, lượng nhước tiểu giảm.

Rất hiếm: đường huyết tăng.

Tỉ lệ của các tác dụng phụ dựa trên số liệu thử nghiệm lâm sàng tại Nhật Bản trên 342 bệnh nhân điều trị bằng levofloxacin đường tĩnh mạch.

Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc

Quá liều và cách xử trí

Theo nghiên cứu độc tính trên động vật, những dấu hiệu quan trọng nhất gặp phải sau khi dùng quá liều dung dịch Cravit i.v. là các triệu chứng ở hệ thần kinh trung ương, như lú lẫn, chóng mặt, suy giảm ý thức, cơn co giật, cũng như các phản úng tiêu hóa, như buồn nôn và sướt niêm mạc ống tiêu hóa. Neu gặp quá liều cấp tính, cần làm rỗng dạ dày. Có thể sử dụng thuốc kháng acid để bảo vệ niêm mạc dạ dày. Không có thuốc chống độc đặc hiệu, cần theo dõi bệnh nhân và duy trì bù dịch cho bệnh nhân. Đưa levofloxacin ra khỏi cơ thể bàng thâm phân lọc máu và thẩm tách màng bụng không đạt hiệu quả.

Khi nào cần tham vấn bác sỹ

Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:

  • Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
  • Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
  • Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.

Dược lực học Thuốc Cravit i.v

Levofloxacin là đồng phân L của racemate, ofloxacin, là thuốc kháng khuẩn nhóm quinolone. Hoạt tính kháng khuẩn của ofloxacin chủ yếu là do đồng phân L. Đồng phân L mạnh hơn ofloxacin 2 lần. Cơ chế tác dụng của levofloxacin và của các fluoroquinolon khác là do ức chế

DNA gyrase của vi khuẩn (vi khuẩn topoisomerase tuýp II), enzym này cần cho sự nhân đôi, sao chép, sửa chữa và tái kết họp của DNA.

Trên vitro Levofloxacin có hoạt tính chống lại một phổ rộng các khuẩn Gram âm và Gram dương. Levofloxacin thường là diệt khuẩn với các liều bàng hoặc hơi lớn hơn nồng độ ức chế.

Các fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin, có khác biệt về cấu trúc hóa học và về các tác dụng so với các kháng sinh khác, như aminoglycosid, macrolid và các beta-lactam, kể cả các penicillin.Vì vậy, íluoroquinolon có thể có hoạt tính chống vi khuẩn đã đề kháng với các kháng sinh p-lactam. Đe kháng với levofloxacin do đột biến tự phát in vitro hiếm gặp (trong khoảng 10′9 tới 1O’10). Mặc dầu có thấy đề kháng chéo giữa levofloxacin và một số fluoroquinolon khác, nhưng một số vi sinh vật đã kháng với các fluoroquinolon khác có thể vẫn nhạy với levofloxacin.

Levofloxacin chúng tỏ có hoạt tính chống nhiều chủng của các vi sinh vật sau đây, cả in vitro và cả trong nhiễm khuẩn lâm sàng đã được mô tả trong phần Chỉ định và Cách dùng:

Vi khuẩn Gram-dưong hiếu khí

Enterococcus faecalis, Staphylococcus aureus nhạy càm với methicilline, Staphylococcus saprophyticus, Streptococcus pneumoniae (bao gồm chủng kháng penicillin), Streptococcus pyogenes.

Khuan Gram âm hiếu khí: Enterofcoccus cloaceae, E.coli, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Klebsiella pneumoniae, Legionella pneumophila, Moraxella catarrhalis, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa.

Các vi sinh vật khác

Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae.

Những dữ liệu sau đây được chứng minh in vitro, nhưng ý nghĩa lâm sàng chưa rõ:

Khuẩn Gram dương hiếu khí: Staphylococcus epidermidìs, Streptococcus (nhóm C/F), Streptococcus (nhóm G), Streptococcus agalactiae, Streptococcus milleri, các streptococci nhóm Viridans.

Khuẩn Gram âm hiếu khí: Acinetobacter anitratus, Acinetobacter baumannii, Acinetobacter calcoaceticus, Acinetobacter Iwoffii, Bordetella pertussis, Citrobacter diversus, Citrobacter freundii, Enterobacter aerogenes, Enterobacter agglomerans, Enterobacter sakazakii, Klebsiella oxytoca, Morganella morganii, Proteus vulgaris, Providencia rettgeri, Providencia stuartii. Pseudomonas fluorescens, Serratia marcescens.

Khuẩn Gram dương kỵ khí: Clostridium perfringens.

Dược động học

Hấp thu và nồng độ trong huyết thanh

Với người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ đỉnh trung bình trong huyêt tương đạt 6,2 pg/mL sau khi truyền tĩnh mạch õOOmg levofloxacin một lân trong 60 phút và đạt 11,5 pg/mL nêụ truyền 750mg một lần trong 90 phút. Dược động học của levofloxacin là tuỵến tính và có thể đoan trước được sau khi theo các chế độ truyền tĩnh mạch một hoặc nhiều liều. Trạng thái lúc ổn định đạt được trong 48 giờ sau khi dùng chế độ 500mg hoặc 750mg, ngày một lân. Các nồng độ đỉnh và đáy trong huyết tương đạt được sau khi dùng nhiều lần (mỗi ngàỵ 1 lần 500mg truyền tình mạch) la khoảng 6,4 và 0,6 pg/mL, nhưng nếu dùng mỗi ngày truyền tĩnh mạch 750mg, thì nồng độ đỉnh/đáy là 12,1/1,3 pg/mL.

Nồng độ Levofloxacin trong huyết thanh sau khi truyền là tương tự và thuốc đều ngấm mạnh (AUC) so với Levofloxacin dạng uống với liều tương đương (mg/mg). Do vậy, thuốc dạng uống và thuốc dạng truyền có thể được thay thể cho nhau.

Phân bố

Thể tích phân bố trung bình của levoíloxacin nói chung nằm trong phạm vi 74 – 112 lít sau khi dùng liêu đơn hoặc nhiêu liêu 500mg hoặc 750mg, cho thấy sự phân bố rộng khắp của thuốc vào các mô của cơ thể. Sự thấm của levofloxacin vào dịch của vết bỏng sẽ nhanh và rộng. Tỷ số AUC giữa dịch vết bỏng/huyết tương là khoảng 1. Levoíloxacin còn thấm tốt vào mô phôi. Nông độ trong mô phổi thường gấp 2-5 lần so với nồng độ trong huyết tương và chiêm khoảng 2,4 – 11,3 pg/g trong thời gian 24 giờ sau khi uông liêu đơn 500mg.

In vitro, qua các nồng độ levoíloxacin huyết thanh/huyết tương ở mức lâm sàng (1-10 pg/mL), levofloxacin gắn khoảng 24-38% vào protein huyết thanh của mọi loài động vật nghiên cúu, được xác định qua phương pháp thẩm tách cân bằng. Levoíloxacin chủ yếu gắn vào albumin huyết thanh người. Sự gắn của levofloxacin vào protein-huyểt thanh không phụ thuộc vào nồng độ của thuốc.

Chuyển hóa:

Levofloxacin ôn định dưới dạng hóa lập thể ở trong huyết tương và nước tiêu và không chuyến hóa để chuyển dạng đồng phân D-ofloxacin. Levofloxacin chuyển hóa yếu ở người và đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không thay đổi. Sau khi uống, khoảng 87% của liều dùng được tìm thấy nguyên vẹn trong nước tiểu 48 giờ, còn <4% liều được tìm thấy trong phân 72 giờ. Dưới 5% của liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa desmethyl và N-oxyde, là những chất chuyển hóa duy nhất tìm thấy ở người. Chúng ít có tác dụng dược lý.

Thải trừ

Levofloxacin thải mạnh qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trung binh trong huyết tương khoảng 6-8 giờ sau khi uống hoặc truyền một hoặc nhiều liều. Sự thanh thải trung bình của cơ thể và sự thanh thải qua thận khoảng 144 – 226mL/phút và 96- 142mL/phút, tương ứng. Sự thanh thải thận ở cầu thận mạnh chứng tỏ có đào thải tích cực của levofloxacin qua ống thận kèm vào cơ chế lọc qua cầu thận. Phối hợp với cimetidine hoặc probenecid làm giảm khoảng 24% hoặc 35% độ thanh lọc của levofloxacin qua thận, chứng minh là đào thải của levofloxacin còn xảy ra ở ống lượn gần. Ở người dùng levofloxacin, không tìm thấy tinh thề levofloxacin trong các mẫu nước tiểu thu thập được.

Tính tương kỵ của thuốc

Dung dịch Cravit i.v. pha truyền không được pha truyền lẫn với dung dịch heparin hoặc alkaline (tức là sodium hydrogen carbonate)

Tính tương hợp

Dung dịch Cravit i.v. pha truyền tương họp với các dung dịch truyền sau đây:

Nước muối sinh lý 0.9%, USP

Dung dịch dextrose 5%, USP

Dung dịch dextrose trong Ringer 2.5%

Những dung dịch phối họp cho dinh dưỡng ngoài đưòng tiêu hoá (amino acid, carbohydrate, điện giải)

Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Thuốc Cravit i.v

  • Không nên dùng Thuốc Cravit i.v quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
  • Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
  • Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Mô tả Thuốc Cravit i.v

Thuốc Cravit i.v được bào chế dưới dạng dung dịch lỏng, có màu vàng sáng ngả sang màu vàng lục, đựng trong lọ thủy tinh hợp vệ sinh, bao bên ngoài la hộp giấy carton màu trắng, tên thuốc và các thông tin màu xanh, logo thương hiệu ở phía trên góc trái. 2 mặt bên có in thông tin về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng,….

Lý do nên mua Thuốc Cravit i.v tại nhà thuốc

  1. Cam kết sản chính hãng.
  2. Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
  3. Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
  4. Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
  5. Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
  6. Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
  7. Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.

Hướng dẫn bảo quản

Tránh ánh sáng.

Để ngoài tầm với của trẻ em.

Bảo quản dưới 30 độ C.

Thời hạn sử dụng Thuốc Cravit i.v

Trong nguyên hộp: 60 tháng kể từ ngày sản xuất.

Bỏ thuốc ra khỏi vỏ hộp ngoài: 3 ngày

Thuốc đã được mở nắp lọ: 3 giờ.

Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.

Nếu phát hiện dung dịch thuốc biến màu hoặc vẩn đục thì không được sử dụng.

Quy cách đóng gói sản phẩm

Lọ thuỷ tinh 50ml, 100 ml và 150 ml có chứa 50ml, 100 ml và 150 ml dung dịch tiêm với nắp băng cao su.

Hộp 1 lọ hoặc hộp 100 lọ kèm toa hướng dẫn sử dụng.

Khối lượng tịnh: 60.8g.

Dạng bào chế: dung dịch thuốc tiêm.

Thuốc Cravit i.v mua ở đâu

Thuốc Cravit i.v hiện được bán chính hãng ở Hà Nội, quý vị có thể mua tại: Hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện, Hotline: 0916893886 – 0856905886 – 0975630571. Địa chỉ: Số 10 ngõ 68/39, đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Thuốc Cravit i.v giá bao nhiêu

Thuốc Cravit i.v có giá là: 155.000đ/ hộp 1 chai. Giá trên có thể bao gồm cả cước phí vận chuyển tới tận tay người tiêu dùng.

Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế

Số đăng ký lưu hành: VN-19935-16

Đơn vị sản xuất và thương mại

Sản xuất bởi: OLIC (Thailand) Limited

Địa chỉ: 166 Moo 16 Bangpa-In Industrial Estate, Udomsorayuth Road, Bangpa-In District, Ayutthaya Province – Thailand.

Xuất xứ

Thái Lan.

Từ khóa » Thuốc Cravit Truyền