Lịch Sử 10 Bài 33: Hoàn Thành Cách Mạng Tư Sản ở Châu Âu ...

1. Tóm tắt lý thuyết

1.1. Cuộc đấu tranh thống nhất nước Đức

a) Tình hình nước Đức

- Giữa thế kỷ XIX, kinh tế tư bản Đức phát triển nhanh chóng

- Đức trở thành nước công nghiệp: đội ngũ công nhân tăng từ 5 lên 18 vạn (1849 – 1859)

- Béc-lin trở thành trung tâm sáng tạo máy móc.

- Phương thức kinh doanh theo đường lối tư bản chủ nghĩa đã xâm nhập vào sản xuất: sử dụng máy móc, thuê mướn công nhân, đẩy mạnh khai thác... tạo nên tầng lớp quý tộc tư sản gọi chung là Gioong-ke.

b) Quá trình thống nhất Đức

- Nước Đức bị chia xẻ thành nhiều vương quốc nhỏ, cản trở sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa → Yêu cầu cần thống nhất đất nước ngày càng cấp thiết.

- Bộ phận quý tộc quân phiệt Phổ, đại diện là Bix – Mác có sự ủng hộ của giai cấp tư sản đã dùng vũ lực thống nhất đất nước bằng ba cuộc chiến tranh. Năm 1864, Bi-xmác tấn công Đan Mạch, chống Áo (1866), chống Pháp (1870- 1871).

- Kết quả: Năm 1867 Liên bang Bắc Đức ra đời gồm 18 quốc gia Bắc Đức và 3 thành phố tự do, hiến pháp được thông qua thừa nhận quyền lực tối cao thuộc về vua Phổ và hạn chế vai trò của Quốc hội.

- Năm 1870 - 1871, Bi-xmác gây chiến với Pháp thu phục các bang miền Nam hoàn thành thống nhất Đức.

- Ngày 18-1-1871, vua Phổ Vin-hem I lên ngôi hoàng đế, Bi-xmác trở thành Thủ tướng, Hiến pháp mới được ban hành (4 – 1871) qui định Đức gồm 22 bang và 3 thành phố tự do, củng cố vai trò của quý tộc quân phiệt Phổ.

c) Tính chất:

Việc thống nhất nước Đức là một cuộc Cách mạng tư sản, tạo điều kiện cho kinh tế tư bản cách mạng phát triển mạnh mẽ ở Đức.

1.2. Cuộc đấu tranh thống nhất l-ta-li-a

a) Tình hình I-ta-li-a trước khi thống nhất

- Giữa thế kỷ XIX I-ta-li-a vẫn bị chia thành 7 vương quốc nhỏ, và chịu sự thống trị của đế quốc Áo.

- Dưới sự đô hộ của đế quốc Áo và ách thống trị của các thế lực phong kiến kinh tế lạc hậu chậm phát triển.

- Chỉ có vương quốc Piê-môn-tê giữ được độc lập, kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.

* Nhiệm vụ

- Yêu cầu cấp bách là giải phóng dân tộc khỏi sự lệ thuộc vào Áo, xóa bỏ sự cản trở của các thế lực phong kiến.

- Mở đường cho kinh tế phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa.

b) Diễn biến: Nổi bật là vai trò của vương quốc Pi-ê-môn-tê.

- Tháng 4 - 1859, chiến tranh giữa liên quân Piêmôntê - Pháp với Áo dưới sự hỗ trợ của đoàn quân tình nguyện Ga-ri-ban-đi đẩy quân Áo tình thế khó khăn, tháng 3 - 1860 các vương quốc miền Bắc sáp nhập vào Pi-ê-môn-tê.

- Tháng 4 - 1860, khởi nghĩa nhân dân ở đảo Xi-xi-li-a bùng nổ, đòi lật đổ chính quyền tay sai Áo thống nhất đất nước, Ga-ri-ban-đi cùng đội quân "Áo đỏ" đổ bộ lên đảo giải phóng miền Nam Italia, sau đó miền Nam I-ta-li-a sáp nhập vào Pi-ê-môn-tê (10 - 1860) thành lập vương quốc I-ta-li-a. Vua Pi-ê-môn-tê là Em-ma-nu-en II làm quốc vương, Ca vua làm thủ tướng.

- Năm 1866, I-ta-li-a liên minh với Phổ chống Áo giải phóng được Vê-nê-xi-a.

- Năm 1870, Pháp thất bại trong cuộc chiến tranh Pháp - Phổ, Rô-ma thuộc về I-ta-li-a.

Lược đồ tiến trình thống nhất I-ta-li-a

c) Ý nghĩa - hạn chế:

- Ý nghĩa:

+ Mang tính chất một cuộc Cách mạng tư sản, lật đổ sự thống trị của đế quốc Áo và các thế lực phong kiến.

+ Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.

- Hạn chế:

+ Sau khi thống nhất Italia vẫn theo chế độ quân chủ lập hiến, nền dân chủ còn rất nhiều hạn chế.

+ Nông dân nghèo không có đất đai và không có quyền bầu cử.

1.3. Nội chiến ở Mĩ

a) Tình hình Mĩ trước khi nội chiến (Nguyên nhân sâu xa)

- Kinh tế Mĩ giữa thế kỷ XIX tồn tại theo 2 con đường:

+ Miền Bắc: phát triển nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa.

+ Miền Nam: phát triển kinh tế đồn điền dựa trên bóc lột sức lao động nô lệ.

- Nông nghiệp:

+ Miền Bắc và miền Tây: kinh tế trại chủ nhỏ và nông dân tự do chiếm ưu thế phục vụ thị trường công nghiệp.

+ Miền Nam: kinh tế đồn điền phát triển dựa trên sức lao động nô lệ làm giàu nhanh chóng cho giới chủ nô. Tuy nhiên, chế độ nô lệ đã cản trở nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.

- Mâu thuẫn giữa tư sản và trại chủ nhỏ ở miền Bắc với chủ nô miền Nam ngày càng dẫn đến phong trào đấu tranh đòi thủ tiêu chế độ nô lệ mở đường cho CNTB phát triển.

b) Nguyên nhân trực tiếp

- Lin-côn ứng cử viên của Đảng Cộng hòa đại diện cho giai cấp tư sản và trại chủ miền Bắc trúng cử Tổng thống đe dọa quyền lợi các chủ nô ở miền Nam (vì Đảng Cộng hòa chủ trương bác bỏ chế độ nô lệ).

- 11 bang phản đối tách khỏi Liên bang thành lập Hiệp bang mới có chính phủ, Tổng thống riêng và chuẩn bị lực lượng chống lại chính phủ Trung ương.

c) Diễn biến

- Ngày 12/4/1861, Nội chiến bùng nổ, ban đầu đội quân Liên bang kiên quyết và không sử dụng biện pháp triệt để nên bị thua liên tiếp.

- Chính phủ Lin-côn thay đổi biện pháp tác chiến và có những biện pháp tích cực hơn.

- Giữa năm 1862, ký sắc lệnh cấp đất ở miền Tây cho dân di cư.

- Ngày 01/1/1863, ra sắc lệnh bãi bỏ chế độ nô lệ nên hàng vạn nô lệ và người dân gia nhập quân đội Liên bang → Sức mạnh của quân đội Liên bang được tăng cường.

- Ngày 09/4/1865, Quân đội miền Bắc giành thắng lợi quyết định trong trận đánh thủ phủ Hiệp bang miền Nam (Xa-ra-tô-ga), nội chiến chấm dứt → Thắng lợi thuộc về quân Liên bang.

d) Ý nghĩa

- Là cuộc Cách mạng tư sản lần thứ 2 ở Mĩ.

- Xóa bỏ chế độ nô lệ ở miền Nam tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển.

- Nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng sau nội chiến.

2. Luyện tập

Câu 1: Hãy trình bày những nét lớn về tình hình nước Đức ở giữa thế kỉ XIX

Gợi ý trả lời:

* Tình hình kinh tế:

- Đến giữa thế kỉ XIX, kinh tế tư bản chủ nghĩa ở Đức phát triển nhanh chóng, từ một nước nông nghiệp Đức trở thành nước công nghiệp.

- Công nghiệp và các thành thị phát triển nhanh chóng đã thôi thúc nhiều quý tộc địa chủ chuyển sang kinh doanh theo lối tư bản chủ nghĩa.

* Tình hình chính trị:

- Phân tán về chính trị, chia cắt lãnh thổ, thị trường không thống nhất. Điều này cản trở kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển. Yêu cầu lớn là thống nhất đất nước.

* Tình hình xã hội:

- Giai cấp công nhân ra đời nhưng còn non yếu.

- Nhiều quý tộc, địa chủ chuyển hướng kinh doanh theo lối tư bản chủ nghĩa trở thành quý tộc tư sản hóa gọi là Gioongke.

Câu 2: Hãy nêu đặc điểm của nước Mỹ ở giữa thế kỉ XIX.

Gợi ý trả lời:

- Giữa thế kỉ XIX, kinh tế Mĩ tồn tại hai hiện tượng: Miền Bắc phát triển nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa, miền Nam phát triển kinh tế đồn điền dựa vào bóc lột nô lệ. Nảy sinh mâu thuẫn giữa miền Nam với miền Bắc.

- Nhờ điều kiện thuận lợi, kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng, cả công nghiệp và nông nghiệp nhưng chế độ nô lệ lại cản trở sự phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa.

- Mâu thuẫn giữa tư sản, trại chủ miền Bắc với chủ nô ở miền Nam ngày càng gay gắt.

- Phong trào đấu tranh đòi thủ tiêu chế độ nô lệ ở miền Nam diễn ra mạnh mẽ.

Câu 3: Trình bày diễn biến và kết quả cuộc nội chiến ở Mĩ?

Gợi ý trả lời:

- Diễn biến:

+ Ngày 12/4/1861, nội chiến bùng nổ.

+ Giữa năm 1862, Tổng thống Lin-côn kí sắc lệnh cấp đất ở miền Tây cho dân di cư tạo điều kiện cho kinh tế trang trại phát triển.

+ Ngày 1/1/1863, Lin-côn ra sắc lệnh bãi bỏ chế độ nô lệ, nhiều nô lệ gia nhập vào quân đội miền Bắc, sức mạnh của quân đội Liên bang được tăng cường.

+ Ngày 9/4/1865, nội chiến kết thúc.

- Kết quả:

+ Chế độ nô lệ ở miền Nam bị xóa bỏ, tạo điều kiện cho kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.

+ Nền kinh tế Mĩ đã vươn lên mạnh mẽ vào cuối thế kỉ XIX.

3. Trắc nghiệm Online

Các em hãy luyện tập bài trắc nghiệm Hoàn thành cách mạng tư sản ở châu Âu và Mĩ Lịch sử 10 sau để nắm rõ thêm kiến thức bài học.

Trắc Nghiệm

4. Kết luận

Sau bài học các em cần nắm được:

  • Tình hình, quá trình thống nhất và đặc điểm của quá trình thống nhất nước Đức.
  • Tình hình I-ta-li-a trước khi thống nhất; diễn biến, ý nghĩa - hạn chế.
  • Tình hình Mĩ trước khi nội chiến; nguyên nhân trực tiếp, diễn biến, ý nghĩa của cuộc nội chiến.

Từ khóa » Soạn Sử Bài 33 Lớp 10 Ngắn Nhất