Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Đối với một họ động vật, xem Họ Lợn vòi.
Lợn vòi
Tình trạng bảo tồn
Nguy cấp (IUCN 3.1)[1]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)
Animalia
Ngành (phylum)
Chordata
Lớp (class)
Mammalia
Bộ (ordo)
Perissodactyla
Họ (familia)
Tapiridae
Chi (genus)
Tapirus
Loài (species)
T. indicus
Danh pháp hai phần
Tapirus indicusDesmarest, 1819
Lợn vòi tên đầy đủ là Lợn vòi Mã Lai (danh pháp hai phần: Tapirus indicus) là loài thú có hình dáng giống lợn rừng, nhưng cỡ lớn hơn và chúng có cái mõm dài như cái vòi.
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]
Chiều dài thân của lợn từ 1,8-2,4 m, cao 90–110 cm. Trọng lượng từ 250 đến 320 kg, có khi đạt tới 400 kg. Mũi và môi trên kéo dài thành vòi ngắn. Vòi của loài này dài hơn và khoẻ hơn vòi của lợn vòi Nam Mỹ. Lông ngắn, dày. Đầu, cổ, ngực và nửa thân phía trước lông màu đen. Từ ngang vai đến mông, bụng màu trắng bạc. Bốn chân, đuôi màu đen. Bàn chân trước 4 ngón, bàn chân sau 3 ngón. Lợn vòi có bộ gen 2n=52. Con cái mang thai một con trong khoảng thời gian 395 ngày. Thân của lợn vòi con có những sọc và chấm, sẽ biến mất trong vòng 6 đến 8 tháng.
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]
Phân bố tự nhiên của chúng chủ yếu ở các khu rừng mưa Đông Nam Á, chủ yếu ở các nước: Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Thái Lan, và chúng có phân bố ở Việt Nam.[2] Ở Việt Nam chưa có thông tin về loài này. Những năm gần đây nhân dân các vùng Gia Lai, Kontum (Moray, Ta Pốc, Kon Hà Nừng), Đắk Lắk (Đắk Nông) cho biết có gặp heo vòi. Hiện trạng của heo vòi còn chưa rõ. Lợn vòi hiện bị tác động xấu bởi sự phá huỷ rừng và sự định cư của con người, ảnh hưởng tới địa bàn cư trú của chúng.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]
^ Lynam, A., Traeholt, C., Martyr, D., Holden, J., Kawanishi, K., van Strien, N.J. & Novarino, W. (2008). Tapirus indicus. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2009. Database entry includes justification for why this species is vulnerable
^ Lynam, A., Traeholt, C., Martyr, D., Holden, J., Kawanishi, K., van Strien, N.J. & Novarino, W. (2008). Tapirus indicus. In: IUCN 2008. IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2009. Database entry includes justification for why this species is vulnerable
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu liên quan tới Tapirus indicus tại Wikispecies
Tư liệu liên quan tới Tapirus indicus tại Wikimedia Commons
Sách đỏ Việt Nam Lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2008 tại Wayback Machine
MacMillan illustrated animal encyclopedia, MacMillan Publishing Company, New York, 1984 (trang 126-127)
x
t
s
Những loài còn tồn tại thuộc bộ Perissodactyla (Bộ Guốc lẻ) theo phân bộ
Giới Animalia
Ngành Chordata
Lớp Mammalia
Phân lớp bên dưới Eutheria
Siêu bộ Laurasiatheria
Hippomorpha
Equidae(Họ ngựa)
Equus(bao gồm Ngựa vằn)
Phân chi Equus: Ngựa hoang (E. ferus)
Ngựa nhà (E. ferus caballus)
Phân chi Asinus: Lừa hoang châu Phi (E. africanus)
Lừa (E. africanus asinus)
Lừa hoang Trung Á (E. hemionus)
Lừa hoang Tây Tạng (E. kiang)
Phân chi Dolichohippus: Ngựa vằn Grévy (E. grevyi)
Phân chi Hippotigris: Ngựa vằn đồng bằng (E. quagga)
Ngựa vằn núi (E. zebra)
Ceratomorpha
Rhinocerotidae(Tê giác)
Rhinoceros
Tê giác Ấn Độ (R. unicornis)
Tê giác Java (R. sondaicus)
Dicerorhinus
Tê giác Sumatra (D. sumatrensis)
Ceratotherium
Tê giác trắng (C. simum)
Diceros
Tê giác đen (D. bicornis)
Tapiridae(Lợn vòi)
Tapirus
Lợn vòi Baird (T. bairdii)
Lợn vòi núi (T. pinchaque)
Lợn vòi Nam Mỹ (T. terrestris)
Acrocodia
Lợn vòi Mã Lai (A. indica)
Thể loại
x
t
s
Các loài động vật có tình trạng đang bị đe dọa tuyệt chủng ở Việt Nam
Ác là (Pica pica sericera) • Báo hoa mai (Panthera pardus) • Báo lửa (C. temminckii) • Bọ lá (P. succiforlium) • Bò tót Đông Dương (B. gaurus) • Bò xám (B. sauveli) • Bướm phượng cánh kiếm (P. antiphates) • Bướm phượng cánh sau vàng (T. h. hephaestus) • Cá chép gốc (P. merus) • Cá chình Nhật Bản (A. japonica) • Cá cóc Tam Đảo (P. deloustali) • Cá lợ lớn (C. muntitaentiata) • Cá mòi không răng (A. chacunda) • Cá mòi mõm tròn (N. nasus) • Cá mơn (S. formosus) • Bò biển (D. dugon) • Cá sấu nước mặn (C. porosus) • Cá sấu Xiêm (C. siamensis) • Cá toàn đầu (C. phantasma) • Cáo đỏ (V. vulpe) • Cầy giông sọc (V. megaspila) • Cầy rái cá (C. lowei) • Cheo cheo Việt Nam (T. versicolor) • Chó rừng lông vàng (C. aureus) • Hạc cổ đen (X. asiaticus) • Cò quăm lớn (P. gigantea) • Công lục (P. imperator) • Đồi mồi (E. imbricata) • Đồi mồi dứa (C. mydas) • Gà lôi lam đuôi trắng (L. hatinhensis) • Gà lôi lam mào đen (L. imperialis) • Gà lôi lam mào trắng (L. edwardsi) • Gà so cổ da cam (A. davidi) • Gấu chó (U. malayanus) • Gấu ngựa (U. thibetanus) • Già đẫy lớn (L. dubius) • Hải sâm lựu (T. ananas) • Hải sâm vú (M.nobilis) • Lợn vòi (T. indicus) • Hổ (P. tigris) • Hươu vàng (C. porcinus) • Hươu xạ lùn (M. berezovskii) • Mèo ri (F. chaus) • Mi Langbian (C. langbianis) • Nai cà tông (C. eldi) • Nhàn mào (T. bergii cristata) • Niệc cổ hung (A. nipalensis) • Niệc đầu trắng (B. comatus) • Ốc anh vũ (N. pompilius) • Ốc đụn cái (T. niloticus) • Ốc đụn đực (T. pyrami) • Ốc kim khôi đỏ (C. rufa) • Ốc xà cừ (T. marmoratus) • Quạ khoang (C. torquatus) • Rắn hổ mang chúa (O. hannah) • Rùa da (D. coriacea) • Rùa hộp ba vạch (C. trifasciata) • Sao la (P. nghetinhensis) • Sóc bay sao (P. elegans) • Sói lửa (C. alpinus) • Thỏ rừng Trung Hoa (L. sinensis) • Trăn cộc (P. curtus) • Trâu rừng (B. arnee) • Triết bụng trắng (M nivalis) • Vích (C. olivacea) • Vịt mỏ ngọn (M. squamatus) • Voọc đầu trắng (T. f. poliocephalus) • Voọc Hà Tĩnh (T. f. hatinhensis) • Voọc mông trắng (T. f. delacouri) • Voọc mũi hếch Bắc Bộ (R. avunculus) • Voọc vá (P. n. nemaeus) • Vượn đen bạc má (N. c. leucogenis) • Vượn đen tuyền (N. c. concolor) • Vượn tay trắng (H. lar)
Bài viết liên quan đến động vật có vú này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
x
t
s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Lợn_vòi&oldid=74481011” Thể loại: