Lựa Chọn Bạn đời – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Nội dung
chuyển sang thanh bên ẩn- Đầu
- Bài viết
- Thảo luận
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Các liên kết đến đây
- Thay đổi liên quan
- Trang đặc biệt
- Liên kết thường trực
- Thông tin trang
- Trích dẫn trang này
- Lấy URL ngắn gọn
- Tải mã QR
- Tạo một quyển sách
- Tải dưới dạng PDF
- Bản để in ra
- Khoản mục Wikidata
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này) |
Lựa chọn bạn đời hay lựa chọn kết đôi hay còn gọi là chọn lọc giới tính là một quá trình tiến hóa trong đó sự lựa chọn của động vật phụ thuộc vào tính hấp dẫn của các đặc tính kiểu hình của một cá thể. Thay đổi tiến hóa là có thể bởi vì những phẩm chất mong muốn trong một người bạn đời thường xuyên được truyền cho từng thế hệ theo thời gian. Ví dụ, nếu con công mái mong muốn bạn tình có bộ lông đầy màu sắc, thì đặc điểm này sẽ tăng dần theo thời gian như những con công đực với bộ lông đầy màu sắc sẽ có nhiều thành công sinh sản hơn. Nói chung, ở giới động vật, những con cái (mái) thường lựa chọn những con đực (con trống) chiếm giữ vùng lãnh thổ tốt nhất, cũng là con khỏe nhất. Kết bạn tình với những con đực như vậy có nguồn gen tốt sẽ cho những đứa con mạnh khỏe là điều kiện để duy trì và phát triển nòi giống.
Đại cương
[sửa | sửa mã nguồn]Sự lựa chọn bạn tình là một trong hai thành phần của sự chọn lọc giới tính, lựa chọn khác là chọn lọc nội tại. Ý tưởng về lựa chọn giới tính lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1871 bởi Charles Darwin, sau đó được mở rộng nhờ công của Ronald Fisher vào năm 1915. Hiện tại, có năm cơ chế giải thích sự lựa chọn của người bạn đời đã phát triển như thế nào theo thời gian. Đây là những lợi ích kiểu hình trực tiếp, thiên vị giác quan, giả thuyết Fisheria, các đặc điểm chỉ thị và tính tương thích di truyền.
Trong các hệ thống mà sự lựa chọn của người bạn đời tồn tại, một giới tính cạnh tranh với các thành viên đồng giới và giới tính khác là chọn lựa (có nghĩa là họ chọn lọc khi chọn cá thể giao phối). Có lợi ích trực tiếp và gián tiếp là cá thể chọn lọc. Trong hầu hết các loài, giống cái là giới tính chọn lọc phân biệt đối xử giữa sự canh tranh của các cá thể trong giống đực, nhưng có một số ví dụ về vai trò đảo ngược. Một cá thể thích hợp hơn để chọn một người bạn đời tương ứng của cùng một loài, để duy trì thành công sinh sản. Các yếu tố khác có thể có tác động đến lựa chọn giao phối bao gồm stress gây bệnh và phức hợp chính Histocompatibility (MHC).
Giả thuyết thiên vị cảm giác nói rằng việc ưu tiên cho một đặc điểm phát triển trong một ngữ cảnh không giao phối và sau đó được khai thác bởi một giới tính để có được nhiều cơ hội giao phối hơn. Tình dục cạnh tranh phát triển những đặc điểm khai thác một sự thiên vị từ trước mà giới tính tình dục đã sở hữu. Cơ chế này được cho là giải thích sự khác biệt về đặc điểm đáng kể trong các loài có liên quan chặt chẽ bởi vì nó tạo ra sự phân kỳ trong các hệ thống báo hiệu dẫn đến sự cô lập sinh sản. Sự thiên vị giác quan đã được chứng minh ở cá bảy màu, cá nước ngọt từ Trinidad và Tobago. Trong hệ thống giao phối này, cá bảy màu cái thích giao phối với con đực với màu sắc cơ thể màu da cam hơn.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Edward, D. A (2014). "The description of mate choice". Behavioral Ecology. 26: 301–310. doi:10.1093/beheco/aru142.
- Petrie, Marion; Halliday, Tim; Sanders, Carolyn (1991). "Peahens prefer peacocks with elaborate trains". Animal Behaviour. 42: 323–331. doi:10.1016/s0003-3472(05)80484-1.
- Moller, A.; Jennions, M. (2001). "How important are direct benefits of sexual selection?". Naturwissenschaften. 88 (10): 401–415. doi:10.1007/s001140100255. PMID 11729807.
- Kokko, H.; Brooks, R.; Jennions, M.; Morley, J. (2003). "The evolution of mate choice and mating biases". Proceedings of the Royal Society B. 270 (1515): 653–664. doi:10.1098/rspb.2002.2235. PMC 1691281 Freely accessible. PMID 12769467.
- Dawkins, Marian; Guilford, Tim (Nov 1996). "Sensory Bias and the Adaptiveness of Female Choice". The American Naturalist. 148 (5): 937–942. doi:10.1086/285964. JSTOR 2463414.
Tiêu đề chuẩn |
|
---|
| |
---|---|
| |
Tiến hóa |
|
Di truyền họcquần thể |
|
Phát triển |
|
Của việc phân loại |
|
Của cáccơ quan |
|
Của cácquá trình |
|
Tempovà mode |
|
Sự hìnhthành loài |
|
Lịch sử |
|
Triết học |
|
Liên quan |
|
|
- Chọn lọc giới tính
- Sinh học tiến hóa
- Trang thiếu chú thích trong bài
- Bài viết chứa nhận dạng BNF
- Bài viết chứa nhận dạng GND
- Bài viết chứa nhận dạng LCCN
- Bài viết chứa nhận dạng NKC
- Taxonbars without from parameter
- Trang thẻ đơn vị phân loại không có ID đơn vị phân loại tại Wikidata
- Thẻ đơn vị phân loại trên trang có thể không là đơn vị phân loại
- Trang sử dụng liên kết tự động PMID
Từ khóa » Tiêu Chuẩn Lựa Chọn Bạn đời Là Gì
-
7 Tiêu Chuẩn để Chọn đúng Bạn đời - VnExpress
-
Bạn đời Là Gì? Tiêu Chí Lựa Chọn Bạn đời Phù Hợp - Chanh Tươi
-
6 Tiêu Chuẩn Chọn Bạn đời Tuyệt đối Không Sai - PLO
-
Làm Thế Nào để Lựa Chọn Bạn đời - Tâm Lý Học Tội Phạm
-
Bạn đời Là Gì? Tiêu Chí Lựa Chọn Bạn đời Phù Hợp - GIA CÔNG REAL
-
8 Tiêu Chí để Chọn Bạn đời Phù Hợp - Tình Yêu
-
Tiêu Chí Chọn Bạn đời Của Thanh Niên Hiện Nay : - Tài Liệu Text - 123doc
-
Tiêu Chuẩn Lựa Chọn Bạn đời Theo Từng độ Tuổi - Phụ Nữ Thế Hệ Mới
-
[PDF] ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ TRONG VIỆC LỰA CHỌN BẠN ĐỜI CỦA ...
-
Khác Biệt Giới Rõ Nét Trong Giá Trị Gia đình Của Việt Nam đương đại
-
Hãy Lấy Một Người…- Những Quy Tắc Vàng Chọn Bạn Đời
-
LỰA CHỌN BẠN ĐỜI In English Translation - Tr-ex
-
LỰA CHỌN BẠN ĐỜI THEO TIÊU CHUẨN CỦA NHÂN TƯỚNG HỌC