Lựa Chọn Bó Mạch Nhận Trong Tạo Hình Vú Tức Thì Sau Cắt Bỏ Tuyến Vú ...

  • Điều hướng chính
  • Nội dung chính
  • Thanh bên
  1. Trang chủ
  2. Lưu trữ
  3. Tập 152 Số 4 (2022)
  4. Các bài báo

Thanh bên bài viết

PDF Đã xuất bản: 2022-04-28 Số lượt xem tóm tắt: 280 Số lượt xem PDF: 224 DOI: https://doi.org/10.52852/tcncyh.v152i4.779 Số xuất bản Tập 152 Số 4 (2022) Chuyên mục Các bài báo Cách trích dẫn Dung, P. T. V., & Nghĩa, P. T. . (2022). Lựa chọn bó mạch nhận trong tạo hình vú tức thì sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư bằng vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị sâu dưới. Tạp Chí Nghiên cứu Y học, 152(4), 145-151. https://doi.org/10.52852/tcncyh.v152i4.779 Thêm định dạng trích dẫn
  • ACM
  • ACS
  • APA
  • ABNT
  • Chicago
  • Harvard
  • IEEE
  • MLA
  • Turabian
  • Vancouver
  • Tải xuống trích dẫn
  • Endnote/Zotero/Mendeley (RIS)
  • BibTeX

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nghiên cứu được tiến hành nhằm nhận xét những ưu, nhược điểm khi sử dụng bó mạch vú trong (IMVs: internal mammary vessels) và ngực lưng (TDVs: Thoracodorsal vessels) là mạch nhận trong tạo hình vú tức thì sau cắt bỏ tuyến vú toàn bộ do ung thư bằng vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị sâu dưới (D.I.E.P) và đưa ra quan điểm của nhóm tác giả về việc lựa chọn một trong hai bó mạch này. 29 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú giai đoạn I, II, cắt tuyến vú toàn bộ và tạo hình tức thì bằng vạt D.I.E.P. Bó mạch nhận được chọn là IMVs hoặc TDVs dựa trên cuống vạt cùng bên hay khác bên được lựa chọn. Có 10 trường hợp sử dụng IMVs, 19 trường hợp sử dụng TDVs. Thời gian mổ trung bình của nhóm sử dụng IMVs là 398 ± 67,13 phút, lớn hơn so với thời gian mổ trung bình của nhóm sử dụng TDVs là 314,74± 48,46 phút (p = 0,04). Có 27/29 vạt sống hoàn toàn, 2/29 trường hợp (chiếm 6,9%, trong đó 1 trường hợp nối với IMVs, 1 trường hợp nối với TDVs) phải tháo bỏ vạt do tắc mạch. Không có sự khác biệt về biến chứng cũng như sự hài lòng với hình thể vú ở hai nhóm. Ưu nhược điểm của mỗi bó mạch được tác giả bàn luận. Tác giả khuyến cáo lựa chọn bó mạch nhận theo vị trí nhánh xuyên.

Chi tiết bài viết

Từ khóa

Vạt mạch xuyên động mạch thượng vị sâu dưới, tạo hình vú tức thì, mạch vú trong, mạch ngực lưng.

Tài liệu tham khảo

1. Blondeel PN. One hundred free DIEP flap breast reconstructions: a personal experience. Br J Plast Surg. 1999;52(2):104-111. doi:10.1054/bjps.1998.3033 2. Hamdi M, Rebecca A. The Deep Inferior Epigastric Artery Perforator Flap (DIEAP) in Breast Reconstruction. Semin Plast Surg. 2006;20(2):95-102. doi:10.1055/s-2006-941716 3. Dupin CL, Allen RJ, Glass CA, Bunch R. The internal mammary artery and vein as a recipient site for free-flap breast reconstruction: a report of 110 consecutive cases. Plast Reconstr Surg. 1996;98(4):685-689; discussion 690-692. doi:10.1097/00006534-199609001-00013 4. Feng LJ. Recipient vessels in free-flap breast reconstruction: a study of the internal mammary and thoracodorsal vessels. Plast Reconstr Surg. 1997;99(2):405-416. doi:10.1097/00006534-199702000-00015 5. Hefel L, Schwabegger A, Ninković M, et al. Internal mammary vessels: anatomical and clinical considerations. Br J Plast Surg. 1995;48(8):527-532. doi:10.1016/0007-1226(95)90039-x 6. Lantieri LA, Mitrofanoff M, Rimareix F, Gaston E, Raulo Y, Baruch JP. Use of circumflex scapular vessels as a recipient pedicle for autologous breast reconstruction: a report of 40 consecutive cases. Plast Reconstr Surg. 1999;104(7):2049-2053. doi:10.1097/00006534-199912000-00015 7. Majumder S, Batchelor AG. Internal mammary vessels as recipients for free TRAM breast reconstruction: aesthetic and functional considerations. Br J Plast Surg. 1999;52(4):286-289. doi:10.1054/bjps.1998.3059 8. Rowsell AR, Davies DM, Eisenberg N, Taylor GI. The anatomy of the subscapular-thoracodorsal arterial system: study of 100 cadaver dissections. Br J Plast Surg. 1984;37(4):574-576. doi:10.1016/0007-1226(84)90152-8 9. Lhuaire M, Hivelin M, Dramé M, et al. Determining the best recipient vessel site for autologous microsurgical breast reconstruction with DIEP flaps: An anatomical study. J Plast Reconstr Aesthetic Surg JPRAS. 2017;70(6):781-791. doi:10.1016/j.bjps.2017.01.008 10. Halim AS, Alwi AA. Internal mammary perforators as recipient vessels for deep inferior epigastric perforator and muscle-sparing free transverse rectus abdominis musculocutaneous flap breast reconstruction in an Asian population. Ann Plast Surg. 2014;73(2):170-173. doi:10.1097/SAP.0b013e318270704b 11. Samargandi OA, Winter J, Corkum JP, Al Youha S, Frank S, Williams J. Comparing the thoracodorsal and internal mammary vessels as recipients for microsurgical autologous breast reconstruction: A systematic review and meta-analysis. Microsurgery. 2017;37(8):937-946. doi:10.1002/micr.30244 12. Rosson GD, Holton LH, Silverman RP, Singh NK, Nahabedian MY. Internal mammary perforators: a cadaver study. J Reconstr Microsurg. 2005;21(4):239-242. doi:10.1055/s-2005-871750 13. Muto M, Satake T, Masuda Y, et al. Absent Internal Mammary Recipient Vein in Autologous Breast Reconstruction. Plast Reconstr Surg Glob Open. 2020;8(2):e2660. doi:10.1097/GOX.0000000000002660 14. Saint-Cyr M, Youssef A, Bae HW, Robb GL, Chang DW. Changing trends in recipient vessel selection for microvascular autologous breast reconstruction: an analysis of 1483 consecutive cases. Plast Reconstr Surg. 2007;119(7):1993-2000. doi:10.1097/01.prs.0000260636.43385.90 15. Santanelli Di Pompeo F, Longo B, Sorotos M, Pagnoni M, Laporta R. The axillary versus internal mammary recipient vessel sites for breast reconstruction with diep flaps: a retrospective study of 256 consecutive cases. Microsurgery. 2015;35(1):34-38. doi:10.1002/micr.22266 16. Moon KC, Lee JM, Baek SO, et al. Choice of recipient vessels in muscle-sparing transverse rectus abdominis myocutaneous flap breast reconstruction: A comparative study. Arch Plast Surg. 2019;46(2):140-146. doi:10.5999/aps.2018.00913 17. Ho OA, Lin YL, Pappalardo M, Cheng MH. Nipple-sparing mastectomy and breast reconstruction with a deep inferior epigastric perforator flap using thoracodorsal recipient vessels and a low lateral incision. J Surg Oncol. 2018;118(4):621-629. doi:10.1002/jso.25204

Từ khóa » Bó Mạch Thượng Vị Dưới