Các ví dụ và quan điểm trong bài viết này có thể không thể hiện tầm nhìn toàn cầu về chủ đề này. Vui lòng giúp cải thiện bài viết này hoặc thảo luận về vấn đề này tại trang thảo luận, hoặc tạo bài viết mới sao cho phù hợp.(4/2025)
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Hình minh họa cho quy luật luân hồi (sinh, lão, bệnh, tử)
Luân hồi (tiếng Phạn: saṃsāra, chữ Devanagari: संसार་), nghĩa gốc trong tiếng Phạn là "lang thang",[1][2] đề cập đến vòng tuần hoàn của cái chết và sự tái sinh trong triết lý về nghiệp.[1][3][4]
Các tôn giáo Ấn Độ
[sửa | sửa mã nguồn]
Trong hầu hết các tôn giáo Ấn Độ, đời sống không được xem như bắt đầu với việc sinh và chấm dứt với sự chết, nhưng như là một sự hiện hữu tương tục trong đời sống hiện tại của cơ thể và mở rộng vượt xa hơn nữa với quá khứ và tương lai. Bản chất của những hành động xảy ra trong phạm vi một kiếp sống (tốt hay xấu) quyết định số phận tương lai của mỗi chúng sinh. Luân hồi được liên kết gần gũi với ý tưởng tái sinh, nhưng chủ yếu liên hệ đến điều kiện của đời sống, và kinh nghiệm của sự sống.
Phật giáo
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Hữu luân và Sáu cõi luân hồi Vòng luân hồi, một biểu tượng của Phật giáo Tây Tạng
Một phần trong loạt bài về
Phật giáo
Lịch sử
Niên đại phát triển
Thích-ca Mâu-ni
Thập đại đệ tử
Phật giáo Nguyên thủy
Đại hội kết tập
Phật giáo Bộ phái
Phật giáo Hy Lạp hóa
Phật giáo qua Con đường tơ lụa
Phật giáo suy tàn ở Ấn Độ
Phong trào Phật giáo hiện đại
Khái niệm
Pháp
Pháp luân
Trung đạo
Tứ diệu đế
Bát chính đạo
Ngũ uẩn
Vô thường
Khổ
Vô ngã
Duyên khởi
Giới
Tính Không
Nghiệp
Tái sinh
Luân hồi
Vũ trụ học Phật giáo
Sáu cõi luân hồi
Giác ngộ
Kinh điển
Kinh văn sơ kỳ
Kinh văn Đại thừa
Tam tạng
Kinh điển Pali
Kinh văn Tạng ngữ
Kinh văn Hán ngữ
Tam học
Tam bảo
Quy y
Giải thoát
Ngũ giới
Ba-la-mật-đa
Thiền
Tư tưởng
Pháp cúng
Công đức
Niệm
Chánh niệm
Bát-nhã
Tứ vô lượng
Tam thập thất bồ-đề phần
Tu học
Cư sĩ
Tụng kinh
Hành hương
Trai thực
Niết-bàn
Tứ thánh quả
A-la-hán
Duyên giác
Bồ tát
Phật
Như Lai
Phật Mẫu
Tông phái
Thượng tọa bộ
Đại thừa
Kim cương thừa
Thiền tông
Tịnh độ tông
Ở các nước
Ấn Độ
Sri Lanka
Campuchia
Thái Lan
Myanmar
Lào
Trung Quốc
Việt Nam
Đài Loan
Nhật Bản
Hàn Quốc
Triều Tiên
Tây Tạng
Mông Cổ
Bhutan
Nepal
Khác (Trung Á, Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Đại dương, Hoa Kỳ, Nga, Tân Cương, Malaysia, Indonesia, Brunei ...)
Cổng thông tin Phật giáo
x
t
s
Luân hồi trong Phật giáo còn gọi là vòng luân hồi hay bánh xe luân hồi (chữ Hán: 輪迴, sa., pi. saṃsāra, bo. `khor ba འཁོར་བ་), có khi được gọi là hữu luân (zh. 有輪), vòng sinh tử, hoặc giản đơn là sinh tử (zh. 生死). Thuật ngữ này chỉ những lần đầu thai tiếp nối nhau, trạng thái bị luân chuyển của một loài hữu tình khi chưa đạt giải thoát, chứng ngộ Niết-bàn. Quá trình này thể hiện trên hình ảnh bánh xe luân hồi, bánh xe vòng tròn không có điểm đầu và cuối, nó sẽ xoay mãi và ngừng lại đến khi nào chúng sinh giải thoát khỏi Tam giới.
Theo Phật giáo, nguyên nhân trói buộc trong luân hồi là tam độc, gồm có tham ái (sa. tṛṣṇā), sân (sa. dveśa) và si (sa. moha, hoặc vô minh, sa. avidyā). Tùy vào nghiệp của chúng sinh đã tạo trong quá khứ mà chúng sinh đó sẽ tái sinh vào một trong sáu cõi: thiên, thần (a-tu-la), người, súc sinh, quỷ đói (ngạ quỷ), địa ngục. Trong Đại thừa, luân hồi được xem là thế giới của tâm và thể tính của nó chính là thể tính của Niết-bàn.
Sau khi tái sinh, phần lớn các chúng sinh sẽ không còn nhớ gì về kiếp trước đó trừ cõi trời và a-tu-la. Các chúng sinh sẽ có một cuộc đời mới. Việc chúng sinh sẽ tái sinh vào cõi nào sau khi chết dựa vào nhân quả thiện ác chồng chéo từ quá khứ và tâm trạng khi sắp lâm chung, có thể dự đoán được nếu quan sát cận tử nghiệp của chúng sinh đó.
Cội nguồn của luân hồi từ đâu, loài hữu tình có từ bao giờ, những câu hỏi này đã được nhiều người nêu lên nhưng Phật tuyệt đối không trả lời những sự thắc mắc vô bổ này vì theo Phật, chúng chẳng giúp ích gì trên con đường tu tập, và sẽ tự thấu tỏ khi giác ngộ thành Phật. Niết-bàn, sự giải thoát khỏi luân hồi có thể thực hiện trong kiếp làm người, trong khi một số con đường tái sinh khác thì khó có thể thực hiện được vì khó có đủ khả năng nhận thức được yếu tố chính của luân hồi, đó là tham và vô minh. Muốn thoát khỏi sinh tử luân hồi thì cần phải dứt được nghiệp chướng do ái dục mang lại; muốn thoát khỏi nó, theo Phật, chỉ có con đường bát chính đạo mới dẫn con người đến cõi niết-bàn.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]
Lục đạo luân hồi
Duyên khởi
Vô minh
Vô ngã
Hữu luân
Tính không
Đầu thai
Tái sinh (Phật giáo)
Phục sinh
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]
^ abMark Juergensmeyer & Wade Clark Roof 2011, tr. 271–72.
^ Lochtefeld 2002, tr. 589.
^ Bodewitz, Henk (2019). "Chapter 1 – The Hindu Doctrine of Transmigration: Its Origin and Background". Trong Heilijgers, Dory H.; Houben, Jan E. M.; van Kooij, Karel (biên tập). Vedic Cosmology and Ethics: Selected Studies. Gonda Indological Studies. Quyển 19. Leiden and Boston: Brill Publishers. tr. 3–19. doi:10.1163/9789004400139_002. ISBN 978-90-04-40013-9. ISSN 1382-3442.
^ Rita M. Gross (1993). Buddhism After Patriarchy: A Feminist History, Analysis, and Reconstruction of Buddhism. State University of New York Press. tr. 148. ISBN 978-1-4384-0513-1.
Nguồn
[sửa | sửa mã nguồn]
Mark Juergensmeyer; Wade Clark Roof (2011). Encyclopedia of Global Religion. SAGE Publications. ISBN 978-1-4522-6656-5.
Lochtefeld, James (2002). The Illustrated Encyclopedia of Hinduism, Vol. 2: N-Z. Rosen Publishing. ISBN 978-0-8239-2287-1.
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]
Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-kuang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ điển. Phật Quang Đại Từ điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.
x
t
s
Cuộc đời Thích-ca Mâu-ni
Tổng quan về cuộc đời Phật Thích Ca Mâu Ni
Gia đình
Vua Tịnh Phạn (Suddhodana)
Hoàng hậu Ma-da (Māyādevī)
Hoàng hậu Ma-ha-bà-xà-ba-đề (Mahāpajāpatī Gotamī)
Vợ: Da-du-đà-la (Yaśodharā)
Con: La-hầu-la (Rāhula)
Em cùng cha khác mẹ: Nan-đà (Nanda), Tôn-đà-lợi Nan-đà (Sundari Nanda).
Anh em họ
A Nan (Ānanda)
Đề Bà Đạt Đa (Devadatta)
A-na-luật (Anuruddha)
Các đệ tử nổi bật
[thập đại đệ tử] Xá-lợi-phất (Sāriputta)
Mục-kiền-liên (Moggallāna)
Ma-ha-ca-diếp (Mahākassapa)
A-na-luật (Anuruddha)
Tu-bồ-đề (Subhuti)
Phú-lâu-na (Punna)
Ca-chiên-diên (Kaccayana/Kaccana)
Ưu-bà-ly (Upāli)
A Nan (Ānanda)
La Hầu La (Rāhula)
[các đệ tử nổi bật khác] Kiều-trần-như (Ajñāta Kauṇḍinya)
Ương-quật-ma-la (Aṅgulimāla)
Liên Hoa Sắc (Uppalavannā)
Đại cư sĩ
Cấp Cô Độc (Anathapindika/Sudatta)
Tỳ-xá-khư (Visākhā)
Trà Phú Sa (Trapusha)
Bà Ha Lệ Ca (Bahallika)
Am Bà Bà Lợi (Ambapālī)
Các quân vương
Vua Ba Tư Nặc (Pasenadi)
Vua Tần Bà Sa La (Bimbisara)
Vua A Xà Thế (Ajatasattu)
Các quốc gia/vương quốc
Ma Kiệt Đà (Magadha)
Câu Tát La (Kosala)
Bạt Kỳ (Vajji)
(thân tộc) Thích Ca (Sakya)
Sự kiện chính
Đản sinh
Xuất gia
Tu khổ hạnh
Thành đạo
Thuyết pháp lần đầu
Nhập Niết Bàn
Xá Lợi Phật
Kết tập kinh điển lần đầu
Địa danh quan trọng
Lâm Tỳ Ni (Lumbini)
Ca-tỳ-la-vệ (Kapilavastu)
Bồ Đề Đạo Tràng (Bodhgaya)
Cây Bồ Đề (Assatha/Bodhi)
Vườn Lộc Uyển (Sarnath)
Tinh xá Trúc Lâm (Veḷuvana)
Tinh xá Kỳ Viên (Jetavana)
Thành Vương Xá (Rajagriha)
Câu Thi Na (Kusinagara/Kushinagar)
Rừng Sa La Song Thọ (Yamakasālā)
Tỳ Xá Ly (Vaishali)
Nhân vật và sự kiện thần thoại
Thiên ma Ba Tuần (Māra)
Chư Thiên
Các con gái của Ma Vương
A-tư-đà (Asita)
Thiên Ma tấn công Đức Phật
Các con gái Ma Vương cám dỗ
A-tư-đà tiên đoán tương lai Tất Đạt Đa
Thần thông (Abhijñā)
Kinh điển quan trọng (Tam tạng Kinh điển)
Kinh Chuyển Pháp Luân (Dhammacakkappavattana Sutta)