Luật Sư Tư Vấn đất Hành Lang Kênh Mương - Luật Dương Gia
Có thể bạn quan tâm
Hiện nay, việc sử dụng đất hành lang kênh, mương có rất nhiều bất cập, một phần do ý thức của người dân, một phân do các quy định của pháp luật chưa được phổ biến tuyên truyền dẫn đến việc sử dụng đất gần các nguồn nước này có rất nhiều sai phạm.
Căn cứ pháp lý:
Luật đất đai 2013
Luật tài nguyên nước 2012
Nghị định số 43/2015/NĐ-CP
Nghị định 104/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định của pháp luật về đất hành lang kênh, mương:
- 1.1 1.1 Chức năng của đất hành lang kênh mương:
- 1.2 1.2 Các sông suối kênh rạch phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước:
- 1.3 1.3 Quy định về hành lang bảo vệ nguồn nước:
- 1.4 1.4 Hành vi vi phạm pháp luật về đất hành lang kênh, mương:
- 2 2. Đất hành lang kênh mương có được cấp sổ đỏ không?
1. Quy định của pháp luật về đất hành lang kênh, mương:
Hành lang kênh mương hay gọi theo từ ngữ chuyên môn là hành lang an toàn hay hành lang bảo vệ nguồn nước sông, ngòi, kênh, rạch.
1.1 Chức năng của đất hành lang kênh mương:
Việc sử dụng đất ở gần khu vực kênh, mương ở nước ta hiện nay có rất nhiều bất cấp. Các công trình dân sinh được hình thành không theo một quy hoạch chung, ta có thể bắt gặp những hình ảnh những ngôi nhà san sát nhau được mọc trên những Kênh Đôi, kênh Tẻ, kênh Tàu Hủ – Bến Nghé, rạch Xuyên Tâm… tại thành phố Hồ Chí Minh do hành vi lấn chiếm để xây dựng nhà ở. Việc xây dựng những ngôi nhà “treo” không chỉ làm ảnh hương đến quy hoạch, ảnh hưởng đến môi trường, mà hơn thế nữa là vấn đề an toàn cho người dân ở trong mỗi ngôi nhà “treo” ấy. Những khu vực này “Lúc triều cường lên cao thì ngập, lúc triều cường xuống thấp mùi nước kênh bốc lên nồng nặc. Người dân không thể sửa chữa, nâng cao nền nhà, cũng không biết phải di dời về đâu. Người dân mong thành phố đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án chỉnh trang tại khu vực này và sẵn sàng chuyển đến nơi ở khác nếu được hỗ trợ di dời, tái định cư” đó là ý kiến của một người dân sống tại khu vực này.
Từ đó ta có thể thấy, việc xây dựng và hình thành hành lang an toàn kênh mương là rất cần thiết, bởi:
– Xây dựng hành lang an toàn kênh mương nhằm bảo vệ nguồn nước, đảm bảo cho việc tưới tiêu và sinh hoạt của người dân sống xung quanh
– Bảo vệ sự ổn định của bờ và phòng, chống lấn chiếm đất ven nguồn nước;
– Phòng, chống các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước;
– Bảo vệ, bảo tồn và phát triển hệ sinh thái thủy sinh, các loài động, thực vật tự nhiên ven nguồn nước;
– Tạo không gian cho các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí, bảo tồn và phát triển các giá trị về lịch sử, văn hóa, du lịch, tín ngưỡng liên quan đến nguồn nước.
1.2 Các sông suối kênh rạch phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước:
Sông, suối, kênh, rạch phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước quy định tại của Luật tài nguyên nước 2012 bao gồm:
– Đoạn sông, suối, kênh, rạch là nguồn cung cấp nước của nhà máy cấp nước sinh hoạt, sản xuất cho các đô thị, khu dân cư tập trung, khu, cụm công nghiệp, làng nghề;
– Sông, suối, kênh, rạch liên huyện, liên tỉnh là trục tiêu, thoát nước cho các đô thị, khu dân cư tập trung, khu, cụm công nghiệp;
– Sông, suối, kênh, rạch có chức năng cấp, thoát nước nhằm bảo đảm vệ sinh môi trường, cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt tại các đô thị, khu dân cư tập trung;
– Sông, suối, kênh, rạch gắn liền với sinh kế của cộng đồng dân cư sống ven sông.:
1.3 Quy định về hành lang bảo vệ nguồn nước:
Vì những chức năng đó nên Điều 9 Nghị định 43/2015/NĐ-CP đã có quy định về phạm vi sử dụng đất gần kênh mương như sau:
a) Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng bảo vệ sự ổn định của bờ và phòng, chống lấn chiếm đất ven nguồn nước, phạm vi của hành lang bảo vệ nguồn nước quy định như sau:
+ Không nhỏ hơn 10 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung hoặc được quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung;
+ Không nhỏ hơn 05 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch không chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung;
+ Trường hợp đoạn sông, suối, kênh, rạch bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ vào diễn biến lòng dẫn, tình trạng sạt, lở để quyết định phạm vi hành lang bảo vệ nhằm đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, hạn chế các nguyên nhân gây sạt, lở bờ, bảo vệ sự ổn định của bờ;
+ Trường hợp đoạn sông, suối, kênh, rạch đã được kè bờ chống sạt, lở, lấn chiếm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phạm vi của hành lang bảo vệ nguồn nước nhỏ hơn phạm vi tối thiểu được quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
b) Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng phòng, chống các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước quy định như sau:
+ Không nhỏ hơn 20 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung hoặc được quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung;
+ Không nhỏ hơn 15 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch không chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung.
c) Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng Bảo vệ, bảo tồn và phát triển hệ sinh thái thủy sinh, các loài động, thực vật tự nhiên ven nguồn nước, phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước không nhỏ hơn 30 m tính từ mép bờ hoặc bao gồm toàn bộ vùng đất ngập nước ven sông, suối, kênh, rạch.
d) Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng quy định tại Tạo không gian cho các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí, bảo tồn và phát triển các giá trị về lịch sử, văn hóa, du lịch, tín ngưỡng liên quan đến nguồn nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phạm vi cụ thể của hành lang bảo vệ nguồn nước.
– Trường hợp hành lang bảo vệ nguồn nước có từ hai chức năng trở lên thì phạm vi tối thiểu của hành lang được xác định theo chức năng có phạm vi tối thiểu rộng nhất.
– Trường hợp hành lang bảo vệ nguồn nước quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 9 Nghị định 43/2015/NĐ-CP nhưng ở các đoạn sông, suối, kênh, rạch có công trình đê điều, các tuyến đường sắt, đường bộ hoặc các công trình kết cấu hạ tầng khác ở ven nguồn nước thì phạm vi tối đa của hành lang bảo vệ nguồn nước không vượt quá chỉ giới hành lang bảo vệ đê về phía sông hoặc hành lang an toàn của các công trình đó về phía bờ.
– Trường hợp kênh, rạch thuộc hệ thống công trình thủy lợi thì thực hiện lập và quản lý hành lang bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi.
– Trường hợp sông, suối, kênh, rạch nằm trong khu vực bảo tồn thiên nhiên hoặc nằm trong phạm vi bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa.
1.4 Hành vi vi phạm pháp luật về đất hành lang kênh, mương:
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 104/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều thì hành vi lấn chiếm đất hành lang kênh, mương để xây dựng nhà ở sẽ bị xử lý như sau:
“Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lấn chiếm đất để làm lều, quán, bãi đậu xe trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
b) Đào, cuốc, xới, đánh vầng cỏ, gieo trồng các loại cây hoa màu trên bờ, mái kênh, mái đập đất.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xây dựng lò gạch, lò vôi, chuồng trại để chăn nuôi gia súc, gia cầm trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
b) Nuôi trồng thủy sản trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
c) Phá dỡ, xê dịch trái phép mốc chỉ giới, biển báo của công trình thủy lợi; tự ý đấu nối kênh, đường ống dẫn nước;
d) Trồng cây lâu năm, nghiên cứu khoa học trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi dưới đây về quản lý an toàn đập của hồ chứa thủy lợi:
a) Không lập và gửi báo cáo hiện trạng an toàn đập;
b) Không thực hiện kiểm tra đập theo nội dung và chế độ quy định;
c) Không lập phương án bảo vệ đập, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; không tổ chức thực hiện bảo vệ đập;
d) Không lập phương án đảm bảo an toàn cho vùng hạ du đập để chủ động ứng phó với các tình huống xả lũ khẩn cấp hoặc vỡ đập đối với các đập mà vùng hạ du đập có dân cư tập trung hoặc có khu công nghiệp, công trình quốc phòng, an ninh quan trọng.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xây dựng trái phép đường ống dẫn dầu, cấp thoát nước, hệ thống cấp điện, cấp thông tin và các công trình khác trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
b) Khoan, đào điều tra, khảo sát địa chất; khoan, đào thăm dò, thi công công trình khai thác nước dưới đất; khoan, đào thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
c) Chôn chất thải trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
d) Tổ chức các hoạt động du lịch, thể thao hoặc các dịch vụ khác với mục đích kinh doanh trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tự ý dỡ bỏ hoặc lấp công trình thủy lợi;
b) Xây dựng nhà ở, công trình phụ, cầu, kè, bến bốc dỡ hàng hóa, nơi sản xuất, bãi chứa vật liệu trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
c) Khai thác đất, đá, cát, sỏi và các vật liệu xây dựng trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất nổ và các hoạt động gây nổ trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; điểm b, c, d khoản 2; điểm b, c, d khoản 4; điểm a, c khoản 5 và khoản 6 Điều này;
b) Buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a khoản 4; điểm b khoản 5 Điều này.”
Như vậy, căn cứ vào hành vi cụ thể mà mức phạt tiền đối với việc lấn chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ kênh mương hay các công trình thủy lợi có thể bị phạt lên đến 100 triệu đồng và bị buộc khôi phục tình trạng ban đầu hoặc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
2. Đất hành lang kênh mương có được cấp sổ đỏ không?
Theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, theo đó:
“Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất”.
Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đáp ứng quy định tại Điều 99 Luật đất đai 2013 Khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nghĩa là nhà nước công nhận và đảm bảo quyền lợi của chủ sở hữu được quy định trong Luật đất đai 2013.
Tuy nhiên chủ sở hữu đất hành lang an toàn cần đảm bảo việc sử dụng đất không làm ảnh hưởng đến an toàn hành lang theo quy định tại Điều 15 Nghị định 43/2015/NĐ-CP:
– Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sinh sống, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
+ Không được gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa;
+ Không làm ảnh hưởng đến các chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi trường sinh thái trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước;
+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
– Tổ chức, cá nhân phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường về ảnh hưởng đến chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước khi thực hiện các hoạt động trong hành lang bảo vệ nguồn nước sau đây:
+ Xây dựng kho bãi, bến, cảng, cầu, đường giao thông, các công trình ngầm và công trình kết cấu hạ tầng khác;
+ San, lấp, kè bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo, trừ trường hợp xây dựng công trình cấp bách phục vụ phòng, chống, khắc phục thiên tai;
+ Khoan, đào phục vụ hoạt động điều tra, khảo sát địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, xử lý nền móng công trình, tháo khô mỏ;
+ Khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng.
Như vậy, đất trong hành lang bảo vệ kênh, mương vẫn được cấp Sổ đỏ, tuy nhiên, việc cấp sổ đỏ chỉ được thực hiện khi phần đất đó có đủ điều kiện về đảm bảo an toàn hành lang bảo vệ kênh, mương; đảm bảo việc sử dụng đất không gây tác động xấu đến nguồn nước và tài nguyên xung quanh và phải có các giấy tờ chứng minh về việc sử dụng đất.
Từ khóa » Bờ Kênh Nghĩa Là Gì
-
Nghĩa Của Từ Bờ Kênh - Từ điển Việt - Anh - Tra Từ
-
Từ điển Việt Anh "bờ Kênh" - Là Gì?
-
Bờ Kênh Là Gì - Thả Rông
-
Bờ Kênh Là Gì, Nghĩa Của Từ Bờ Kênh | Từ điển Việt - Anh
-
Bờ Kênh Là đất Công Cộng Hay Của Dân ? - Báo Hậu Giang
-
Kênh Nước – Wikipedia Tiếng Việt
-
Kênh đào – Wikipedia Tiếng Việt
-
Canal Là Gì - Có Nghĩa Là Gì, Ý Nghĩa La Gi 2022 2021
-
"lớp ốp Bờ Kênh" Tiếng Anh Là Gì? - EnglishTestStore
-
Kênh đào Quốc Tế Là Gì? Tìm Hiểu Về Các Kênh đào Lớn Nhất Trên Thế ...
-
Công Trình Thủy Lợi - Hệ Thống Tưới Tiêu - Yêu Cầu Kỹ Thuật Vận Hành ...
-
Trên Những Dòng Kênh đen - Báo Công An Nhân Dân điện Tử
-
Kênh Xáng Xà No – Con đường Lúa Gạo Của Vùng Tây Sông Hậu