Lương Hưu Năm 2022 Có Tăng Không? - Luật Hoàng Phi

Mục lục bài viết

Toggle
  • Lương hưu là gì?
  • Lương hưu năm 2024 có tăng không?
  • Điều kiện hưởng lương hưu năm 2024?
  • Chế độ lương hưu năm 2024 như thế nào?
  • Cách tính lương hưu năm 2024?

Chế độ hưu trí được quy định tại Mục 4 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, pháp luật quy định cụ thể về đối tượng hưởng lương hưu, điều kiện hưởng lương hưu, mức hưởng lương hưu… Vậy chế độ hưu trí năm 2023 có gì khác so với những năm trước? Lương hưu năm 2024 có tăng không? sẽ được chúng tôi giải đáp trong nội dung bài viết sau đây.

Lương hưu là gì?

Lương hưu là khoản tiền mà người lao động nhận được hàng tháng khi đủ điều kiện về hưu theo quy định của luật Bảo hiểm xã hội hiện hành, lương hưu được tính dựa theo tỷ lệ hưởng lương hưu và mức tiền lương bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.

Lương hưu năm 2024 có tăng không?

Mức hưởng lương hưu được xác định bằng công thức:

Lương hưu hàng tháng=Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng thángxMức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

Theo đó, lương hưu hàng tháng phụ thuộc vào 02 yếu tố là tỷ lệ hưởng lương hưu và mức lương bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội. Vậy lương hưu năm 2024 có tăng không?

– Về mức lương bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 chưa có sự thay đổi về cách tính nên đây sẽ không phải là yếu tố làm tăng hay giảm lương hưu.

– Về tỷ lệ hưởng lương hưu quy định đối với người lao động làm việc trong đăng ký bình thường mà đủ số năm đóng sẽ được hưởng tỷ lệ là 45%, sau đó mỗi năm tăng lên 2% và không quá 75%.

Như vậy, lương hưu năm 2024 nhìn chung không tăng theo công thức tính. Tuy nhiên, nếu Quý vị tiếp tục thời gian đóng bảo hiểm, tỷ lệ hưởng lương hưu có thể tăng. Ngoài ra, Chính phủ quy định việc điều chỉnh lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội theo từng năm, theo đó, lương hưu với những đối tượng đang hưởng có thể có sự điều chỉnh.

Điều kiện hưởng lương hưu năm 2024?

Điều kiện hưởng lương hưu năm 2024 được quy định theo Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

Thứ nhất: Người lao động hưởng lương hưu theo điều kiện thường

Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

– Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

+ Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

+ Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

+ Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

– Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

+Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

– Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.

– Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

Thứ hai: Người lao động hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động

Theo quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

– Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+ Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

– Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

+ Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

Chế độ lương hưu năm 2024 như thế nào?

Chế độ lương hưu năm 2024 có những sự thay đổi so với những năm trước, cụ thể như sau:

Một là: Thay đổi tỷ lệ hưởng lương hưu theo số năm đóng đối với lao động nam từ 01/01/2021

Căn cứ theo Điểm a Khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014: “Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm”. Như vậy, từ 01/01/2021 lao động nam phải có tối thiểu 19 năm đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu với tỷ lệ là 45%/ tháng. Và mỗi năm mức hưởng sẽ vẫn tăng lên 2% và tỷ lệ hưởng không quá 75%.

Hai là: Thay đổi điều kiện hưởng lương hưu năm 2024

Từ 01/01/2021 Bộ luật Lao động năm 2019 chính thức có hiệu lực nên điều kiện hưởng lương hưu cũng có sự thay đổi cụ thể. Theo đó lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu chính thức bắt đầu với lao động nam mỗi năm tăng thêm 3 tháng đến 62 tuổi vào năm 2028; đối với nữ tăng thêm 4 tháng đến 60 tuổi vào năm 2035.

Như vậy, người lao động làm việc trong điều kiện bình thường sẽ có độ tuổi nghỉ hưu năm 2024 là 61 với nam và 56 tuổi 4 tháng với nữ.

Cách tính lương hưu năm 2024?

Lương hưu năm 2024 được tính theo công thức như sau:

Lương hưu hàng tháng=Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng thángxMức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

Trong đó:

– Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng như sau:

+ Đối với người lao động là nam:

Từ 01/01/2022 trở đi đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội sản xuất hưởng 45%. Sau đó cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2%.

Lưu ý: Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng tối đa là 75%

+ Đối với người lao động là nữ:

Nữ lao động đóng đủ 15 năm bảo hiểm xã hội thì tỷ lệ hưởng hương hưu là 45%, sau đó cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2% và cũng không quá 75%.

– Đối với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được xác định dựa theo Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:

+ Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này được xác định như sau:

Tham gia bảo hiểm xã hội từ trước 01/01/1995 tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng 01/01/1995 đến 31/12/2000 tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng 01/01/2001 đến 31/12/2006 tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng 01/01/2007 đến 31/12/2015 tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng 01/01/2016 đến 31/12/2019 tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng 01/01/2020 đến 31/12/2024 tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Tham gia bảo hiểm xã hội từ 01/01/2015 thì mức bình quân được tính bằng toàn bộ thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.

+ Đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì mức bình quân tiền lương được tính bằng toàn bộ thời gian.

+ Với những trường hợp có cả 02 chế độ tiền lương nêu trên thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian.

Trên đây là nội dung bài viết của Công ty Luật Hoàng Phi về Lương hưu năm 2024 có tăng không?. Mọi thắc mắc Quý khách hàng vui lòng phản hồi qua tổng đài 1900 6557 để được giải đáp.

Từ khóa » Tiền Lương Hưu Năm 2022 Có Tăng Không