Lý Giải Chỉ Số Inr Trong Các Kết Quả Xét Nghiệm | Medlatec

1. Xét nghiệm Inr nhằm mục đích gì?

Khi thực hiện một số kiểm tra sức khỏe như xét nghiệm đông máu từng phần (PTT), xét nghiệm quy trình đông máu (PT), bệnh nhân thường được chỉ định thực hiện lấy mẫu chỉ số Inr. Tuy nhiên, người bệnh hoàn toàn không nắm rõ chức năng của loại xét nghiệm này. Vậy xét nghiệm Inr là gì? Thực tế, Inr là một hình thức xét nghiệm nhằm đo đạc thời gian cần có để máu đông. Tuy nhiên, để kiểm tra chính xác, bác sĩ cần dựa vào bảng tỷ lệ đã được quốc tế chuẩn hóa.

chỉ số Inr đánh giá những vấn đề nào bên trong cơ thể

Inr là gì? Xét nghiệm Inr có tác dụng gì?

Theo bác sĩ, xét nghiệm Inr thường được thực hiện nhằm kiểm tra một số vấn đề như:

  • Xác định nguyên nhân của một số hiện tượng bất thường ở bệnh nhân. Điển hình như tình trạng bầm tím hoặc máu chảy không bình thường.

  • Kiểm tra mức hiệu lực của một số loại thuốc có công dụng điều trị và giảm thiểu tình trạng máu đông thành cục. Điển hình như thuốc Coumadin (Warfarin),...

  • Rà soát một số kiểm tra mức độ thấp có liên quan đến những yếu tố gây đông máu. Bởi lẽ, sự thiếu hụt một số yếu tố có tác dụng hỗ trợ đông máu có thể khiến bệnh nhân gặp phải tình trạng rối loạn chảy máu. Điển hình như bệnh khó đông máu thường lây truyền qua gen.

  • Kiểm tra mức độ hấp thụ vitamin K của cơ thể vì đây là một loại vitamin rất quan trọng trong việc sản sinh Prothrombin và một số yếu tố giúp đông máu.

  • Kiểm tra mức độ an toàn để tiến hành một số ca tiểu phẫu, phẫu thuật, thủ thuật có thể dẫn đến tình trạng cơ thể bị chảy máu.

Tầm soát mức độ an toàn cho ca phẫu thuật nguy hiểm

Tầm soát mức độ an toàn cho ca phẫu thuật nguy hiểm

  • Kiểm tra mức độ hiệu quả của các hoạt động do gan đảm nhiệm. Thông thường, khi bệnh nhân thực hiện một số xét nghiệm liên quan đến gan sẽ được chỉ định kiểm tra nồng độ Prothrombin. Điển hình nhất là xét nghiệm kiểm tra mức độ tổn thương của gan (Aspartate Aminotransferase),...

  • Kiểm tra mức độ hấp thu các yếu tố đông máu của cơ thể nhằm đo đạc mức độ đông máu hoặc khả năng không đông của máu.

2. Ý nghĩa của các chỉ số Inr

Ngoài thắc mắc về mục đích xét nghiệm Inr là gì thì bạn đọc cũng mong muốn được bác sĩ lý giải ý nghĩa các chỉ số Inr trong phiếu kết quả. Thực tế, trong bảng tỷ lệ do Bộ Y tế quốc tế chuẩn hóa đã phân chia kết quả xét nghiệm Inr thành hai loại rõ rệt. Do đó, bệnh nhân có thể dễ dàng nhận biết khả năng đông máu của mình dựa trên thông số Inr nhận được trên phiếu kết quả. Cụ thể như:

2.1. Chỉ số Inr bình thường

Mặc dù, bệnh nhân bắt buộc phải thực hiện kiểm tra Inr khi được bác sĩ yêu cầu nhưng không phải phòng xét nghiệm nào cũng báo cáo kết quả cho bệnh nhân. Đối với những bệnh nhân được trả phiếu kết quả xét nghiệm có thể so sánh thông số Inr trong khoảng bình thường hay bất thường. Thực tế, những người có kết quả Inr nằm trong mức cho phép, tức từ 0.8 đến 1.2 sẽ được phân loại vào nhóm chỉ số Inr bình thường.

Chỉ số Inr bình thường nằm ở mức 0.8 đến 1.2

Chỉ số Inr bình thường nằm ở mức 0.8 đến 1.2

Ngược lại, với những bệnh nhân đã sử dụng thuốc có tác dụng chống đông máu thì kết Inr thu được phải nằm trong mức từ 2 đến 3 mới được phân loại vào nhóm bình thường. Ngoài ra, trong phác đồ điều trị của người có sử dụng thuốc Coumadin sẽ được bác sĩ thay đổi sang liều khác để kéo dài thời gian của Prothrombin. Thông thường, thời gian này sẽ tăng gấp 1.5 đến 2.5 lần so với mức bình thường.

2.2. Chỉ số Inr bất bình thường

Nếu kết quả bệnh nhân thu được trong phiếu kiểm tra xét nghiệm Inr nhỏ hơn 2 thì bác sĩ sẽ đưa ra kết luận loại thuốc chống đông này không đáp ứng điều trị. Ngược lại, nếu kết quả này lớn hơn 3 thì mức độ hiệu lực của thuốc chống đông nằm ở mức quá cao. Ngoài ra, một số bệnh nhân có thể đạt thông số Inr lên đến 4.5 nhưng những trường hợp này khá hiếm. Tuy nhiên, khi chỉ số Inr ở mức quá cao thì bệnh nhân thường có nguy cơ chảy máu nhiều hơn.

3. Quy trình tiến hành xét nghiệm Inr

Để kết quả xét nghiệm được chính xác, bệnh nhân nên báo cáo với bác sĩ những loại thuốc hoặc sản phẩm chức năng mà mình đang hoặc đã sử dụng. Vì kết quả kiểm tra Inr có thể bị thay đổi do một số chất. Thực tế, dạng xét nghiệm này chủ yếu dựa trên phần máu của mao mạch nằm trên đầu ngón tay. Bên cạnh đó, bác sĩ cũng sử dụng dạng que giấy thử tẩm có chứa Thromboplastin và lấy mẫu máu vùng tĩnh mạch của người bệnh để kiểm tra.

Quá trình lấy mẫu xét nghiệm Inr như thế nào

Quá trình lấy mẫu xét nghiệm Inr như thế nào?

Vậy quy trình đo đạc chỉ số Inr sẽ bao gồm những bước nào? Để hiểu rõ hơn về quá trình xét nghiệm Inr, bạn đọc có thể tham khảo một số thông tin dưới đây:

3.1. Lấy mẫu máu mao mạch phần đầu ngón tay

Trước khi thực hiện lấy máu vùng mao mạch đầu ngón tay của người bệnh, bác sĩ cần chuẩn bị một số dụng cụ y khoa như kim bấm, máy xét nghiệm Inr loại cầm tay, bông, bơm tiêm, ống lấy mẫu xét nghiệm, cồn sát khuẩn, que giấy thử,v.v. Sau khi có đầy đủ các dụng cụ cần thiết, bác sĩ sẽ tiến hành thực hiện xét nghiệm với các công đoạn như sau:

  • Khởi động máy xét nghiệm, đồng thời cho máy tiếp nhận thẻ mã hóa que thử.

  • Liên kết que giấy thử với máy xét nghiệm bằng khe cắm.

  • Kiểm tra xem máy xét nghiệm có tiếp nhận que thử chưa. Nếu máy đã sẵn sàng thì bác sĩ sẽ tiến hành lấy mẫu xét nghiệm.

  • Thực hiện sát khuẩn vùng đầu ngón tay trỏ của người lấy mẫu xét nghiệm. Sau đó, vuốt dọc ngón tay trỏ từ trong ra ngoài để máu dồn xuống và tập trung chủ yếu ở phần đầu ngón tay.

  • Sử dụng bút bấm kim chích vào phần đầu ngón tay cần lấy máu của bệnh nhân. Ở công đoạn này, bác sĩ nên lưu ý chích nhẹ với lực vừa đủ.

  • Bóp nhẹ vùng đầu ngón tay vừa chích kim để máu chảy ra ngoài thành một giọt đầy.

Nhỏ giọt máu trên đầu ngón tay lên máy xét nghiệm

Nhỏ giọt máu trên đầu ngón tay lên máy xét nghiệm

  • Nhỏ giọt máu lên vị trí nhận máu nằm ở phần đầu que thử.

  • Đợi khoảng 1 - 2 phút để máy hiển thị kết quả lên màn hình.

3.2. Lấy máu vùng tĩnh mạch của cánh tay

Để tiến hành xét nghiệm Inr bằng máu ở vùng tĩnh mạch cánh tay, bác sĩ sẽ thực hiện các bước sau đây:

  • Sử dụng một dải thun để quấn xung quanh vùng cánh tay phía trên nhằm cản trở dòng máu chảy về tim. Nhờ đó mà tĩnh mạch cánh tay phía dưới chứa nhiều máu và nở ra, việc sử dụng kim để chích vào tĩnh mạch cũng dễ dàng hơn.

  • Bác sĩ sẽ chuẩn bị dụng cụ chuyên dụng phù hợp.

  • Xác định đúng vị trí lấy máu.

  • Tiến hành buộc garo.

  • Sau đó, bác sĩ sẽ sát khuẩn vị trí chuẩn bị lấy máu.

  • Tiến hành lấy máu và khi lấy đủ máu trong ống mẫu thì tháo garo trên cánh tay ra.

Dùng gạc hoặc bông y tế để dán lên a href='https://medlatec.vn/tin-tuc/cach-xu-ly-vet-thuong-cho-tung-truong-hop-khoa-hoc-nhat-s195-n20296'  title ='vết thương'vết thương/a

Dùng gạc hoặc bông y tế để dán lên vết thương

  • Sử dụng bông hoặc miếng gạc sạch đặt lên vị trí vừa bị kim chích.

  • Dùng một lực vừa phải để tạo áp lực lên vị trí tĩnh mạch đã lấy máu rồi tiến hành băng vết thương lại.

Với những thông tin trên đây, chắc hẳn bạn đọc cũng đã hiểu rõ hơn về ý nghĩa của chỉ số Inr trong các loại xét nghiệm máu. Bên cạnh đó, mọi người còn được chia sẻ chi tiết về quá trình lấy mẫu máu để tiến hành xét nghiệm.

Từ khóa » Chỉ Số Inr Có ý Nghĩa Gì