Ý Nghĩa Kết Quả Xét Nghiệm đông Máu | BvNTP
Có thể bạn quan tâm
Xét nghiệm bộ đông máu cơ bản gồm 3 xét nghiệm :
+ APTT ( Thromboplastin – Là yếu tố tổ chức ) : Đánh giá con đường đông máu nội sinh.
+ PT ( Prothrombin ) : đánh giá con đường đông máu ngoại sinh.
+ Fibrinogen ( Chuyển Fibrinogen thành Fibrin ) : Con đường đông máu chung
1. Thời gian prothrombin (PT): Khảo sát con đường đông máu ngoại sinh:
PT chủ yếu biểu hiện hoạt tính đông máu của các yếu tố tham gia trong con đường đông máu ngoại sinh (II, V, VII, X, fibrinogen...)
Kết quả xét nghiệm có thể được thể hiện theo những cách sau:
- Tỷ lệ % phức hệ prothrombin (PT%): là tỷ lệ hoạt tính của phức hệ trong huyết tương cần thử so với mẫu chuẩn. Bình thường PT% nằm trong khoảng 70-140%
- PT: tính theo thời gian đông: Bình thường: 10 - 14 giây.
- PTr (PT rate): là tỷ số giữa PT của bệnh nhân và PT của chứng bình thường. Giá trị của PTr ở trong khoảng 0,9-1,2.
- Chỉ số bình thường hoá quốc tế (INR: international normalized ratio). INR= (PTr)ISI.. Trong đó ISI (international sensitive index) là chỉ số độ nhạy quốc tế của sinh phẩm thromboplastin sử dụng để làm xét nghiệm (chỉ số này được các nhà sản xuất cung cấp theo từng lô sinh phẩm). Chỉ cố INR được dùng để theo dõi ở các bệnh nhân dùng thuốc chống đông kháng Vitamin K.
Các yếu tố đông máu là cần thiết để máu đóng cục (đông máu). Prothrombin, hay yếu tố II, là một trong những yếu tố đông máu do gan tạo ra. Vitamin K là cần thiết để tạo prothrombin và các yếu tố đông máu khác. Thời gian prothrombin là một xét nghiệm quan trọng vì nó kiểm tra xem có năm yếu tố đông máu khác nhau (yếu tố I, II, V, VII và X) hay không.
Thời gian prothrombin bất thường thường được gây ra bởi bệnh gan hoặc chấn thương hoặc điều trị bằng thuốc làm loãng máu.
2. Thời gian thromboplastin từng phần được hoạt hoá (APTT)
APTT chủ yếu biểu hiện hoạt tính đông máu của các yếu tố tham gia trong con đường đông máu nội sinh (VIII, IX, XI, XII, II, X, fibrinogen...)
Kết quả xét nghiệm có thể được thể hiện theo những cách sau:
- APTT: tính theo thời gian đông: Bình thường: 30-40 giây.
- APTTr (APTT rate): là tỷ số giữa APTT của bệnh nhân và APTT của chứng bình thường. Giá trị của APTTr ở trong khoảng 0,9-1,25.
APTT giây tăng trong những trường hợp bệnh nhân Hemophilia A
Nếu APTT kéo dài nghĩa là mẫu bệnh kéo dài hơn mẫu chứng trên 8 giây hoặc rAPTT >1,2 thì bệnh nhân có tình trạng rối loạn đông máu nội sinh (giảm đông) do:
Thiếu hụt yếu tố có thể bẩm sinh (hemophilia,...)
Do yếu tố đông máu đã bị tiêu thụ nằm trong hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch, tiêu sợi huyết
Do suy gan nặng không tổng hợp được yếu tố
Do trong máu có chất ức chế đông máu nội sinh
Bệnh nhân điều trị bằng heparin tiêu chuẩn.
3. Định lượng Fibrinogen:
Bình thường lượng fibrinogen huyết tương là 2 - 4 g/L.
Trong các bệnh nhiễm khuẩn, ung thư, các bệnh tự miễn, nồng độ fibrinogen giúp đánh giá mức độ của hội chứng viêm (kết hợp với tốc độ lắng hồng cầu và protein phản ứng C [CRP]).
Trong bệnh lý của gan mật, định lượng nồng độ fibrinogen giúp đánh gỉá mức độ nặng của bệnh lý gan (kết hợp với định lượng antithrombin III, thời gian Quỉck, nồng độ aỉbumin và cholesteroi).
Trước khỉ tiến hành đại phẫu thuật, định lượng fibrinogen là một phẩn của bilan trước mổ (kết hợp với xét nghiệm đánh giá thời gian chảy máu, thời gian cephalin, thời gian Quỉck và đếm số lượng tiểu cầu).
Trong trường hợp nghi ngờ bi đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC), sẽ thấy giảm nồng độ fibrinogen và số lượng tiểu cầu đi kèm với tăng nồng độ các sản phẩm thoái giáng của fibrin.
Trong chẩn đoán sinh học hội chứng chảy máu, xác định nồng độ fibrinogen giúp phát hiện các chứng giảm hay loạn fibrinogen máu.
Trong tất cả các trường hợp có kéo dài thời gian cephalin, thời gian prothronnbin hay thời gian thrombin mà không giải thích được nguyên nhân, định lượng fibrinogen là xét nghiệm không thể thiếu.
Ở bệnh nhân bị huyết khối nhất là huyết khối động mạch, định lượng fibrinogen là xét nghiệm có giá trị giúp tìm kiếm bệnh căn gây huyết khối.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh
facebook.com/BVNTP
youtube.com/bvntp
Từ khóa » Chỉ Số Inr Có ý Nghĩa Gì
-
Xét Nghiệm INR đánh Giá Mức độ Hình Thành Các Cục Máu đông
-
Chỉ Số INR Trong Xét Nghiệm Máu - Vinmec
-
Xét Nghiệm INR Là Xét Nghiệm Gì? Có Quan Trọng Không? - Medlatec
-
Lý Giải Chỉ Số Inr Trong Các Kết Quả Xét Nghiệm | Medlatec
-
Xét Nghiệm INR Là Gì? Những Thông Tin Bạn Cần Biết - AiHealth
-
Xét Nghiệm INR Và Những điều Bạn Có Thể Chưa Biết • Hello Bacsi
-
Kiểm Soát Hiệu Lực Chống đông Bằng Xét Nghiệm INR Khi Dùng Thuốc ...
-
Xét Nghiệm PT Và INR
-
Thời Gian Prothrombin (PT) Và INR: ý Nghĩa Lâm Sàng Kết Quả Xét ...
-
Chỉ Số INR Và Những Lưu ý Sau Thay Van Tim Cơ Học
-
Top 15 Chỉ Số Inr Có ý Nghĩa Gì
-
Xét Nghiệm INR đánh Giá Mức độ Hình Thành Các Cục Máu đông
-
[PDF] Hướng Dẫn Cách Dùng Warfarin
-
Inr Là Gì - Chỉ Số Inr Trong Xét Nghiệm Máu - OLP Tiếng Anh