Lý Thuyết Lịch Sử 11: Bài 20: Chiến Sự Lan Rộng Ra Cả Nước
Có thể bạn quan tâm
Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Lý thuyết Lịch sử 11: Bài 20: Chiến sự lan rộng ra cả nước - Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884 mới nhất, tài liệu bao gồm 8 trang, tóm tắt toàn bộ kiến thức lý thuyết cần nhớ trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 11, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi môn Lịch sử sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.
Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:
LỊCH SỬ LỚP 11BÀI 20. CHIẾN SỰ LAN RỘNG RA TOÀN QUỐC. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN TATỪ NĂM 1873 ĐẾN NĂM 1884
I. THỰC DÂN PHÁP ĐÁNH CHIẾM BẮC KÌ LẦN THỨ NHẤT (1873). KHANGCHIẾN LAN RỘNG RA BẮC KÌ1. Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc Kì lần thứ nhấtSau khi Pháp đánh chiếm 6 tỉnh Nam Kì, tư tưởng chủ hòa trong triều đình thắng thế. Chính trị: triều Nguyễn tiếp tục chính sách “bế quan tỏa cảng”. Kinh tế: ngày càng kiệt quệ. Xã hội: nhân dân bất bình, nổi dậy chống triều đình. Nhiều sĩ phu muốn canh tân đất nước nhưng đa phần các đề nghị cài cách khôngđược thực hiện.
2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc kì lần thứ nhất (1873)- Sau khi chiếm Nam Kì, Pháp thiết lập bộ máy cai trị, biến nơi đây thành bàn đạp xâmchiếm Bắc Kì.- Viện cớ giúp triều đình nhà Nguyễn giải quyết vụ lái buôn Đuy-puy đang gây rối ở HàNội, Pháp đem quân xâm chiếm Bắc Kì.- Tháng 11/1873, Gác-ni-ê đem quân tới Hà Nội. Ngày 19/11/1873, Gác-ni-ê gửi tối hậuthư cho Nguyễn Tri Phương – Tổng đốc thành Hà Nội, yêu cầu giải tán quân đội, nộp vũkhí và cho Pháp đóng quân trong nội thành. Không đợi trả lời, ngày 20/11/1873, Phápchiếm thành; sau đó mở rộng đánh chiếm Hưng Yên, Phủ Lí, Hải Dương, Ninh Bình, Nam Định.Pháp đánh Bắc Kỳ năm 1873-1882
3. Phong trào kháng chiến ở Bắc Kì trong những năm 1873 - 1874Chiến trường Hà Nội Khi Pháp đánh thành Hà Nội, 100 binh lính đã chiến đấu và anh dũng hi sinh tại ô Quan Chưởng. Tổng đốc Nguyễn Tri Phương (73 tuổi )chỉ huy quân sĩ chiến đấu dũng cảm.Nguyễn Tri Phương hi sinh, thành Hà Nội thất thủ, quân triều đình nhanh chóngtan rã. Con trai ông Nguyễn Lâm cũng hi sinh Nhân dân tiếp tục chiến đấu quyết liệt, buộc Pháp phải rút về các tỉnh lị cố thủ. Trận đánh gây tiếng vang lớn là trận Cầu Giấy (21/12/1873). Gác-ni-ê tử trận. Pháp hoảng hốt, tìm cách thương lượng với triều Huế kí Hiệp ước 1874. Theo đó,triều Huế nhượng hẳn 6 tỉnh Nam Kì cho Pháp, Việt Nam “chiểu” theo đường lốingoại giao của Pháp, Pháp được tự do buôn bán và được đóng quân tại những vịtrí then chốt ở Bắc Kì. Hiệp ước gây nên làn sóng bất bình trong nhân dân. Cuộc kháng chiến của nhândân chuyển sang giai đoạn mới: vừa chống Pháp vừa chống triều đình phong kiếnđầu hàng.Ô Quan Chưởng: Đây là một trong những cửa Ô còn sót lại của toà thành Thăng Longcũ, được xây dựng vào năm Cảnh Hưng thứ 10 (1749), đến năm Gia Long thứ 3 đượcxây dựng lại và giữ nguyên kiểu cách đến ngày nay (cho HS xem ảnh của Ô QuanChưởng hoặc trình chiếu Powerpoint ). Hiện ở cửa ô còn nguyên cửa chính và hai cửaphụ hai bên. Bên trên cửa lớn có ghi ba chữ Hán “Đông Hà Môn” tức là cửa ô Đông Hà.Sở dĩ cửa ô còn có tên gọi là Ô Quan Chưởng vì ngày 20.11.1873 Pháp đánh thành HàNội, khi đến cửa ô Đông Hà chúng đã vấp phải sức kháng cự quyết liệt của 100 binh sĩtriều đình do một viên quan Chưởng cơ chỉ huy anh dũng chặn giặc, kết cục viênChưởng cơ cùng toàn thể 100 binh sĩ đều anh dũng hy sinh. Để tỏ lòng ngưỡng mộngười chưởng cơ anh dũng, nhân dân đổi tên cửa ô là Ô Quan Chưởng. Từ bấy đến nayngười ta vẫn chưa xác minh được tên gọi của vị chưởng cơ anh hùng. Vì vậy tên Ô QuanChưởng vẫn còn đó như một tồn nghi của lịch sử.Ô Quan Chưởng - một trong năm cửa ô của thành Thăng Long xưa (Hà Nội nay).Gác-ni-ê tử trận tại Cầu Giấy(21/12/1873.
II. THỰC DÂN PHÁP TIẾN ĐÁNH BẮC KÌ LẦN THỨ HAI (1882). CUỘCKHÁNG CHIẾN Ở BẮC KÌ VÀ TRUNG KÌ TRONG NHỮNG NĂM 1882 - 18841. Quân Pháp đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc kì và Trung kì trong những năm1882 và 1884. Năm 1882, Pháp vu cáo triều đình vi phạm Hiệp ước 1874 để lấy cớ kéo quân ra Bắc Kì. Ngày 03/04/1882, Đại tá Ri-vi-e đổ bộ lên Hà Nội gửi tối hậu thư cho HoàngDiệu, yêu cầu giao thành trong ba tiếng đồng hồ. Chưa hết hạn, quân Pháp đã nổsúng chiếm thành, sau đó chiếm mỏ than Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định.Quân Pháp tấn công thành Hà Nội
2. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì kháng chiến Quan quân triều đình và Tổng đốc Hoàng Diệu anh dũng chiến đấu bảo vệ thànhHà Nội. Khi thành mất, Hoàng Diệu tự vẫn. Triều Nguyễn hoang mang, cầu cứunhà Thanh. Nhân dân ta dũng cảm chiến đấu chống Pháp: o Các sĩ phu không tuân lệnh triều đình, tiếp tục tổ chức kháng chiến. o Quân dân ta tích cực chiến đấu, gây cho Pháp nhiều khó khăn, tiêu biểu làtrận Cầu Giấy lần hai (19/05/1883), giết chết Ri-vi-e.
III. THỰC DÂN PHÁP TẤN CÔNG CỬA BIỂN THUẬN AN. HIỆP ƯỚC 1883 VÀ 1884Pháp tấn công cửa biển Thuận An (Huế)Chiến trường Huế 1883-18851. Quân Pháp tấn công cửa biển Thuận An Lợi dụng Tự Đức mất, triều đình lục đục vua Tự Đức mất, Pháp đánh thẳng vàoHuế, buộc triều Nguyễn phải đầu hàng. Ngày 18/08/1883, Đô đốc Cuốc-bê chỉ huy chiếm các pháo đài ở cửa Thuận An.Đến chiều tối20.8.1883 , toàn bộ cửa biển Thuận An lọt vào tay giặc.
2. Hai bản hiệp ước 1883 và 1884. Nhà nước phong kiến Nguyễn đầu hàng. Nghe tin Pháp tấn công Thuận An, triều Huế xin đình chiến, kí Hiệp ước Hácmăng (1883). Nội dung: Việt Nam đặt dưới sự “bảo hộ” của Pháp. o Nam Kì là thuộc địa, Bắc Kì là đất bảo hộ, Trung Kì do triều đình quản lí. o Đại diện của Pháp ở Huế trực tiếp điều khiển ở Trung Kì. o Ngoại giao của Việt Nam do Pháp nắm giữ. Về quân sự: triều đình phải nhận các huấn luyện viên và sĩ quan chỉ huy của Pháp,phải triệt hồi binh lính từ Bắc Kì về kinh đô, Pháp được tự do đóng quân ở BắcKì, được toàn quyền xử trí quân Cờ Đen. Về kinh tế: Pháp kiểm soát toàn bộ các nguồn lợi trong nước. Việt Nam trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến Sau hiệp ước Hác-măng, triều đình ra lệnh giải tán các phong trào kháng chiếnnhưng những hoạt động chống Pháp ở Bắc Kì vẫn không chấm dứ. Ngày 06/06/1884, Pháp kí với triều Nguyễn hiệp ước Pa-tơ-nốt, căn bản dựa trênHiệp ước Hác-măng nhưng sửa chữa một số điều nhằm xoa dịu dư luận và muachuộc thêm những phần tử phong kiến bán nước đầu hàng.Thái độ của triều đình Huế và nhân dân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Phápxâm lược (1858-1885)
Xem thêmTừ khóa » Tóm Tắt Lịch Sử Lớp 11 Bài 20
-
Lịch Sử 11 Bài 20: Chiến Sự Lan Rộng Ra Cả Nước Cuộc Kháng Chiến ...
-
Lịch Sử 11 Bài 20: Chiến Sự Lan Rộng Ra Cả Nước
-
Lý Thuyết Lịch Sử 11 Bài 20: Chiến Sự Lan Rộng Ra Cả Nước-Cuộc ...
-
Lý Thuyết Sử 11: Bài 20. Chiến Sự Lan Rộng Ra Cả Nước. Cuộc Kháng ...
-
Soạn Lịch Sử 11 Bài 20: Chiến Sự Lan Rộng Ra Cả Nước. Cuộc Kháng ...
-
Giải Bài 20 Lịch Sử 11: Chiến Sự Lan Rộng Ra Cả Nước. Cuộc Kháng ...
-
MÔN LỊCH SỬ - LỚP 11 - 1884 | 17H10 NGÀY 07.04.2020 - YouTube
-
Lý Thuyết Lịch Sử 11 Bài 20 (mới 2022 + 33 Câu Trắc Nghiệm)
-
Lịch Sử 11 Bài 20: Chiến Sự Lan Rộng Ra Cả Nước Cuộc ...
-
Bài 20. Chiến Sự Lan Rộng Ra Cả Nước. Cuộc Kháng ...
-
Lý Thuyết Lịch Sử 11 Bài 20: Chiến Sự Lan Rộng Ra Cả Nước
-
Giải Lịch Sử 11 Bài 20: Chiến Sự Lan Rộng Ra Cả Nước. Cuộc Kháng ...
-
Giáo án Lịch Sử 11 - Bài 20: Chiến Sự Lan Rộng Ra Cả Nước Cuộc ...