Mạch đồng Hồ đếm Giây Dùng 74ls190 Ddhcn Hà Nội - Tài Liệu Text

Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Giáo án - Bài giảng
  4. >>
  5. Cao đẳng - Đại học
mạch đồng hồ đếm giây dùng 74ls190 ddhcn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.79 MB, 51 trang )

B Cụng Thng ------------------Trng i Hc Cụng Nghip HN itrờng đại học công nghiệp hà nộikhoa : điệnđồ án môn:Vi mạch tơng tự và vi mạch sốĐề Tài: Thiết kế mạch đồng hồ bấm giâyG.V hớng dẫn : T.s-Nguyễn Văn VinhLớp: ĐH - Điện 1 - Khóa K10Sinh Viên Thực Hiện : Nhóm 5 - Nguyễn Đình NamLI NểI U : n VMTT-VMSLê Thị NgọcTrần Quang NgọcLê Văn NamLê Trung NghĩaNguyễn Văn NghiêmTrang 1Bộ Công Thương ------------------Trường Đại Học Công Nghiệp HàNộ iNgày nay ngành kỹ thuật điện tử có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của conngười. Các hệ thống điện tử ngày nay rất đa dạng và đang thay thế các công việchàng ngày của con người từ những công việc đơn giản đến phức tạp như điều khiểnkhiển tín hiệu đèn giao thông, đo tốc độ động cơ hay các đồng hồ số. Các hệ thốngnày có thể thiết kế theo hệ thống tương tự hoặc hệ thống số. Tuy nhiên trong các hệthống điện tử thông minh hiện nay người ta thường sử dụng hệ thống số hơn là cáchệ thống tương tự bởi một số các ưu điểm vượt trội mà hệ thống mang lại đó là: độtin cậy cao, giá thành thấp, dễ dàng thiết kế, lắp đặt và vận hành …Như ta đã biết trong cuộc sống chúng ta rất hay sử dụng chiếc đồng hồ bấmgiây . Ví dụ như trong các cuộc thi để đánh giá chính xác thành thích của một Vậnđộng viên mà có liên quan đến thời gian thì người ta thường hay dung chiếc đồnghồ bấm giây để ghi thành tích của vận động viênSau một thời gian học tập lý thuyết, thực hành và tìm hiểu các tài liệu về mônVI MẠCH TƯƠNG TỰ VÀ VI MẠCH SỐ, với sự giảng dạy nhiệt tình của cácthầy, các cô, cùng với sự dẫn dắt nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn thầyNguyễn Văn Vinhđề tài em bốc thăm là: “THIẾT KẾT MẠCH ĐỒNG HỒ BẤM GIÂYDÙNG IC SỐ”.Đồ Án VMTT-VMSTrang 2Bộ Công Thương ------------------Trường Đại Học Công Nghiệp HàNộ iĐồ án môn “VI MẠCH TƯƠNG TỰ và VI MẠCH SỐ” này gồm 4 chương:CHƯƠNG I: Các cơ sở lý thuyết liên quan. Giới thiệu về tổng hợp về mạch tổhợp, mạch dãy và mạch dao động.CHƯƠNG II : Thiết kế mạch đồng hồ bấm giây và chức năng, nguyên lýhoạt động của từng khối.CHƯƠNG III: Xây dựng chương trình mô phỏng trên phần mềm Proteus8.CHƯƠNG IV: Tổng kết.Trong quá trình làm đề tài này, em đã cố gắng tìm hiểu và trình bày rõ ràng,chính xác. Tuy nhiên, do kiến thức và trình độ năng lực còn hạn hẹp nên việc thựchiện đề tài này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, kính mong nhận được sự thông cảmvà góp ý của thầy giáo để đồ án này hoàn thiện hơn.Em xin chân thành cảm ơn!Đồ Án VMTT-VMSTrang 3Bộ Công Thương ------------------Trường Đại Học Công Nghiệp HàNộ iTrangMỤC LỤCCHƯƠNG I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ MẠCH TỔ HỢP, MẠCH DÃY VÀ MẠCHDAO ĐỘNG……………………………………………………………………………………….Bài 1: Tổng hợp mạch logic tổ hợp.…………………………………………………1.1Khái quát.………………………………………………………………………………..1.2Các phương pháp tối thiểu hóa hàm logic …..……………………………………………1.3Tổng hợp hàm logic ràng buộc…………………………………………………………. .1.4Bộ mã hóa và giải mã…………………………………………………………………….1.5Tìm hiểu IC giải mã 74LS47……………………………………………………………..Bài 2: Các mạch dãy cơ bản…………………………………………………………2.1 Thanh ghi và thanh ghi dịch .……………………………………………………………2.2 Bộ đếm .………………………………………………………………………………….2.3 Tìm hiểu IC đếm 74LS190 .……………………………………………………………….Bài 3: Mạch dao động ……………..………………………………………………….3.1Các vấn đề chung .……………………………………………………………………….3.2Điều kiện tạo dao động…………………………………………………………………...Đồ Án VMTT-VMSTrang 4Bộ Công Thương ------------------Trường Đại Học Công Nghiệp HàNộ i3.3Mạch tạo xung dùng IC 555……………………………………………………………..CHƯƠNG II: THIẾT KẾ MẠCH ĐỒNG HỒ SỐ..……………………………………….... PHÂN TÍCH VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ…………………………………………..Gồm 6 khối: KHỐI 1: KHỐI TẠO DAO ĐỘNG…………………………………………. KHỐI 2: KHỐI ĐẾMXUNG………………………………………………… KHỐI 3: KHỐI GIẢIMÃ……………………………………………………. KHỐI 4: KHỐI HIỂN THỊ………………………………………………….. KHỐI 5: KHỐI ĐIỀU CHỈNH………………………………………………CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG……………………………...Mạch mô phỏng toàn mạch:CHƯƠNG IV: TỔNG KẾT…………………………………………………………………..Đồ Án VMTT-VMSTrang 5Bộ Công Thương ------------------Trường Đại Học Công Nghiệp HàNộ iCHƯƠNG I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ MẠCH TỔ HỢP, MẠCH DÃY VÀMẠCH DAO ĐỘNG.Bài 1: Tổng hợp mạch logic tổ hợp1.1Khái quátMạch logic tổ hợp là mạch logic, ở đó giá trị logic của các tín hiệu ra khôngphụ thuộc vào trạng thái cũ của mạch, mà hoàn toàn xác định bởi giá trịlogic của các cửa vào của mạch ở thời điểm đó.Khi tổng hợp mạch logic tổ hợp ta cần tuân thủ các bước dưới đây:- Lập bảng chức năng logic của mạch, đó là bảng chân lí hay bảng trạngthái, là bảng giá trị các biến ra tương ứng với từng tổ hợp của các biếnvào.- Từ bảng trạng thái xác định biểu thức hàm logic hoặc bảng các nô.- Tiến hành tối thiểu hóa hàm logic và đưa về dạng thuận lợi để khai triểnhàm thông qua các mạch logic cơ bản.1.2 Các phương pháp tối thiểu hóa hàm logicCó nhiều phương pháp để tối thiểu hóa hàm logic. Ở đây giới thiệu 2 phươngpháp.Tối thiểu hóa hàm logic bằng cách sử dụng các định luật cơ bản của đại sốlogic.Tối thiểu hóa hàm logic bằng biểu đồ các nôTối thiểu hóa hàm logic bằng biểu đồ các nô còn được gọi là phương phápdùng hình vẽ. Phương pháp gồm những bước sau:Bước 1 : Mô tả hàm logic, nghĩa là, đưa hàm logic cần tối thiểu hóa về dạngchuẩn tắc tổng đầy đủ (dạng tổng các tích, dạng OR-AND ) ở dạng bản chân lí củahàm số. Mỗi tích trong đó gồm đầy đủ các biến là nguyên biến, nếu biến có giá trị1, hoặc phủ định của biến, nếu có giá trị không nhưng không quá một lần.Đồ Án VMTT-VMSTrang 6Bộ Công Thương ------------------Trường Đại Học Công Nghiệp HàNộ iBước 2 : Lập bảng các nô cho hàm logic cần tối thiểu hóa theo bản chân lí đãlập. Số ô của bảng bằng số tích có thể ( 2n ô ) của hàm logic. Mỗi tích trong mỗi ô(theo hàng, cột) cạnh nhau chỉ có một biến thay đổi giá trị. Các ô tạo thành hàng vàcột : đầu mỗi hàng, cột ghi tổ hợp các biến tương ứng. Các hàng, cột kề nhau hoặcđối xứng nhau chỉ khác nhau 1 biến. Trong mỗi ô ghi giá trị của hàm số tương ứngvới tích các biến ( là 0 hoặc 1). Có thể ghi bổ sung cả thứ tự của ô theo số hệ đếmthập phân.Bước 3: Lập các nhóm ô độc lập, ta chỉ quan tâm đến các ô mà hàm số có giátrị 1. Nhóm các ô có 1 thành nhóm gồm các ô có 1 kề nhau kể cả các ô ở biênmiền, số ô trong 1 nhóm là 1, 2,4,8…ô (là hàm mũ 2n ), sao cho 2 ô liền kề chỉ có 1biến thay đổi giá trị. Trong đó, một ô có thể tham gia vào một vài nhóm khác nhau.Các nhóm độc lập phải khác nhau ít nhất 1 ô. Các nhóm được lập phải phủ hết cácô có giá trị 1 của bảng.Bước 4 : Viết biểu thức hàm logic đã tối thiều hóa ở dạng tổng các tích. Tươngứng với mỗi nhóm thành lập một tích các biến sau khi đã loại các biến thay đổi giátrị ở các ô trong nhóm. Viết biểu thức hàm logic đã tối thiểu hóa : đó là tổng cáctích đã xác đinh, chỉ sử dụng các tích của một số nhóm sao cho các ô của chúngphủ hết các ô có 1 của bảng.1.3 Tổng hợp hàm logic ràng buộcKhái niệm về hàm logic ràng buộcHàm số n biến có 2n tổ hợp biến, tương ứng với mỗi tổ hợp biến đó hàm số cógiá trị 1 hoặc 0. Nhưng cũng có những trường hợp, với một số tổ hợp biến số hàmsố của các biến đó không xác định được giá trị theo một điều kiện nào đó.Phần tử ràng buộc hay số hạng ràng buộc là tổ hợp biến tương ứng vớitrường hợp hàm số không xác định, số hạng ràng buộc luôn bằng 0.Điều kiện ràng buộc là biểu thức logic tạo bởi tổng bào các phần tử ràngbuộc, vậy điều kiện ràng buộc cũng luôn bằng 0.Hàm logic ràng buộc là hàm số logic xác định với điều kiện ràng buộcĐể mô tả hàm logic ràng buộc cũng thường sử dụng bảng chân lí, bằng biểuthức logic hoặc dung bảng các nô.Trong bảng chân lí của giá trị của hàm số tương ứng với số hạng ràng buộcđược đánh dấu “x”. Ví dụ, bảng chân lí của hàm logic ràng buộc 3 biến ở dạngĐồ Án VMTT-VMSTrang 7Bộ Công Thương ------------------Trường Đại Học Công Nghiệp HàNộ itổng các tích như bảng 1.3. Hàm số có các phần tử ràng buộc là tổ hợp các biến thứ4,5,6 có các tích tương ứng là C.B. A , C.B. A , C.B. A .Khi biểu diễn hàm logic ràng buộc bằng biểu thức thì khi viết biểu thức logiccủa hàm số cần viết kèm theo điều kiện ràng buộc.Đồ Án VMTT-VMSTrang 8Bộ Công Thương ------------------Trường Đại Học Công Nghiệp HàNộ iVí dụ hàm ràng buộc dạng chuẩn tắc đầy đủ như ở bảng 1.3 cùng với điềukiện ràng buộc là : Z(C,B,A) = CBA với C.B. A  C.B. A  C.B. A  0Hay viết gọn là Z(C,B,A)=∑(7) với N=4,5,6Bảng 1.3: Bảng chân lí của hàm logic ràng buộc 3 biến ở dạng tổng các tích.Hoặc viết ở dạng chuẩn tắc đầy đủ của hàm Z có bảng chân lí trên bảng 1.3là :Z (C , B, A)  (C  B  A)(C  B  A)(C  B  A)(C  B  A)Với (C  B  A)(C  B  A)(C  B  A)  0Hay viết gọn làZ(C,B,A)=∏(0,1,2,3) với N=4,5,6.Khi dùng bảng các nô để mô tả hàm logic ràng buộc ta cũng sử dụng dấu “x” tạicác ô ứng với tổ hợp biến là số hạng ràng buộc. Ví dụ hàm số mô tả trên bảng chânlí ở bảng 1.3 có bản các nô như hình:Hình1.3 Bảng Các nô của hàm logic ràng buộc 3 biếnTối thiểu hóa hàm logic ràng buộcĐồ Án VMTT-VMSTrang 9Bộ Công Thương ------------------Trường Đại Học Công Nghiệp HàNộ iCũng có thể sử dụng các phương pháp khác nhau để tối thiểu hóa hàm logicràng buộc. Trong mục này chỉ giới thiệu 2 phương pháp tối thiểu hóa bằng côngthức và dùng bảng Các nô.Đồ Án VMTT-VMSTrang 10Bộ Công Thương ------------------Trường Đại Học Công Nghiệp HàNộ iPhương pháp tối thiểu hóa bằng công thức, ngoài việc sử dụng các quan hệlogic đã biết, ta còn dựa vào một vẫn để là, điều kiện ràng buộc luôn luôn bằng 0,nên có thể sử dụng nó để them vào biểu thức mô tả hàm số trong dạng OR-AND,hoặc loại nó khỏi biểu thức mô tả hàm số, thì bản thân hàm số logic ràng buộctương ứng không thay đổi. Trên cơ sở đó rồi sử dụng các công thức và định lí củađại số để tối thiểu hóa hàm logic ràng buộc.Trong phương pháp tối thiều hóa hàm logic ràng buộc bằng bảng Các nôTrong phương pháp tối thiều hóa hàm logic ràng buộc bằng bảng Các nô ta bắtđầu từ việc mô tả được hàm logic ràng buộc bằng bảng các nô. Ta có thể sử dụngcả các ô có dấu “x” (tương ứng với các tổ hợp là phần tử ràng buộc) cùng với các ôở đó hàm logic ràng buộc có giá trị 1 hoặc 0 để lập các nhóm để tối thiểu hóa.1.4 Bộ mã hóa và giải mãBộ mã hóa nhị-thập phân (Bộ mã hóa BCD)Bộ mã hóa nhị-thập phân là mạch điện có nhiệm vụ chuyển 10 chữ só hệ thậpphân thành mã hệ nhị phân. Dạng mã này còn được gọi là bã BCD (Binary CodeDecimal).Vậy, mạch điện của bộ mã hóa có 10 đầu vào tương ứng với 10 chữ số cần mãhóa. Ta kí hiệu thứ tự là y0 ,y1 ,y2 ,y3 ,y4 ,y5 ,y6 ,y7 ,y8 ,y9. Ta có số kí tự cần mã hóalà N=10. Số bit của mã nhị phân là n, sao cho 2n>N. Cụ thể n = 4, khi đó ta có sốtrạng thái 24=16>N=10, trong khi ta chỉ cần mã hóa 10 số, vậy còn dư 6 tổ hợp.Ứng với mỗi tổ hợp biến ra chỉ có một biến vào có giá trị logic 1 ( là chữ số cần mãhóa trong thời điểm đó). Các bit của mã nhị phân kí hiệu là A,B,C,D (D có trọng sốcao nhất) , ta có thể chin 10 trong 16 trạng thái đó. Ví dụ theo bảng chân lí cho bộmã hóa như bảng 1.4. Trọng số các bit D,C,B,A giảm dần tương ứng là 8,4,2,1. Bởivậy mã nhị-thập phân còn gọi là mã 8421.Đồ Án VMTT-VMSTrang 11Bộ Công Thương ------------------Trường Đại Học Công Nghiệp HàNộ iBảng 1.4 Bảng chân lí bộ mã hóa BCD theo 8421Đồ Án VMTT-VMSTrang 12Bộ Công Thương ------------------Trường Đại Học Công Nghiệp HàNộ i.Biểu thức logic cho các biến ra ứng với ía trị biến vào có logic và dùng cổngNAND:D  y8  y9  y8 y9C  y4  y5  y6  y7  y4 y5 y6 y7B  y2  y3  y6  y7  y2 y3 y6 y7A  y1  y3  y5  y7  y9  y1 y3 y5 y7 y9Sơ đồ logic bộ mã hóa nhị-thập phân theo mã 8421 như trên hình vẽ. Trên sơđồ không thấy có biến vào y0, mà cần hiểu mặc định. Khi đó có DCBA=0000, thìcửa vào có y0 =1 và đó chính là mã nhị phân số 0 của hệ thập phân.Bộ giải mã nhị-thập phân (bộ giải mã BCD)Bộ giải mã BCD có 4 cửa vào là 4 bit nhị phân, kí hiệu chúng theo trọng sốgiảm dần là DCBA. Có các cửa ra là 10 số hệ thập phân (số 0 đến 9), kí hiệu chúnglà y0 ,y1 ,y2 ,y3 ,y4 ,y5 ,y6 ,y7 ,y8 ,y9. Ứng với mỗi tổ hợp biến vào chỉ có một biến raxuất hiện. Quy định mức thấp (mức 0) là mức tích cực của biến ra.Đồ Án VMTT-VMSTrang 13Bộ Công Thương ------------------Trường Đại Học Công Nghiệp HàNộ iBảng 1.5 Bảng chân lí bộ giải mã BCD theo mã 8421.Để tối thiểu hóa biểu thức các biến ra ta xây dựng biểu đồ các nô cho phủ địnhcác biến này từ y0 đến y9. Dùng bảng đã lập để tối thiểu hóa và với các lập nhómnhư vậy, ta được biểu thức tối thiểu của các biến ra bộ giải mã BCD với, y9  D. A, y8  D. A , y7  C.B. A , y6  C.B. A , y5  C.B. A , y4  C.B. A , y3  C .B. A ,y2  C .B. A , y1  D.C .B. A , y0  D.C .B. A . Rồi lấy phủ định 1 lần nữa ,được các biến ra của bộ giải mã BCD là y9  D. A , y8  D. A , y7  C.B. A ,y6  C.B. A , y5  C.B. A , y4  C.B. A , y3  C .B. A , y2  C .B. A , y1  D.C .B. A ,y0  D.C .B . AĐồ Án VMTT-VMSTrang 14Bộ Công Thương ------------------Trường Đại Học Công Nghiệp HàNộ iSơ đồ logic của bộ giải mã bằng các mạch logic NAND cơ bản như trên hìnhvẽ. Từ nguyên lí phân tích trên người ta đã chế tạo được các vi mạch giải mã BCDloại có mật độ tích tụ trung bình (MSI).Hình 1.5 Sơ đồ nguyên lý bộ giải mã BCDĐồ Án VMTT-VMSTrang 15Bộ Công Thương ------------------Trường Đại Học Công Nghiệp HàNộ i1.5 Tìm hiểu về IC giải mã 7 đoạn 74LS471.5.1 Sơ đồ chân và chức năng các chânKhảo sát 74LS47Với mạch giải mã ở trên ta có thể dùng 74LS47. Đây là IC giải mã đồng thờithúc trực tiếp led 7 đoạn loại Anode chung luôn vì nó có các ngõ ra cực thu để hởvà khả năng nhận dòng đủ lớn. Sơ đồ chân của IC như sau :Hình 2.1.15 Kí hiệu khối và chân ra 74LS47Đây là IC giải mã từ BCD sang mã LED 7 vạch với 4 chân đầu vào và 7 chânđầu ra với chức năng của từng chân như sau:+ Chân 1, 2, 6, 7: Chân dữ liệu BCD vào dữ liệu này được lấy từ IC đếm.+ Chân 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15: Các chân ra tác động mức thấp (0) và được nốivới LED 7.+ Chân 8: Chân nối GND.+ Chân 16: Chân nối Vcc = 5V.+ Chân 4: chân này không cần biết theo datasheet thì cho nó lên Vcc+ Chân 5: Ngõ vào xoá dợn sóng RBI được để không hay nối lên cao khi khôngđược dùng để xoá số 0( số 0 ở trước số có nghĩa hay số 0 thừa bên trái dấu chấmthập phân).+Chân 3: chân này cũng có thể cho nó lên Vcc.Đồ Án VMTT-VMSTrang 16Bộ Công Thương ------------------Trường Đại Học Công Nghiệp HàNộ iHình 2.1.16 Cấu trúc bên trong của 74LS47 và dạng số hiển thị1.5.2 Nguyên lý hoạt độngHoạt động của IC được tóm tắt theo bảng dưới đâyĐồ Án VMTT-VMSTrang 17Bộ Công Thương ------------------Trường Đại Học Công Nghiệp HàNộ iNhận thấy các ngõ ra mạch giải mã tác động ở mức thấp (0) thì led tươngứng sáng Ngoài 10 số từ 0 đến 9 được giải mã, mạch cũng còn giải mã được 6 trạngthái khác, ở đây không dùng đến (ghi chú 2) Để hoạt động giải mã xảy ra bình thường thì chân LT và BI/RBO phải ở mứccao Muốn thử đèn led để các led đều sáng hết thì kéo chân LT xuống thấp (ghichú 5) Muốn xoá các số (tắt hết led) thì kéo chân BI xuống thấp (ghi chú 3)Khi cần giải mã nhiều led 7 đoạn ta cũng có thể ghép nhiều tầng IC, muốn xoásố 0 vô nghĩa ở trước thì nối chân RBI của tầng đầu xuống thấp, khi này chân raRBO cũng xuống thấp và được nối tới tầng sau nếu muốn xoá tiếp số 0 vô nghĩacủa tầng đó (ghi chú 4). Riêng tầng cuối cũng thì RBI để trống hay để mức cao đểvẫn hiển thị số 0 cuối cùngVí dụ : Hãy xem một ứng dụng của mạch giải mã led 7 đoạn :Hình 2.1.14 Ứng dụng mạch giải mã 74LS47Đồ Án VMTT-VMSTrang 18Bộ Công Thương ------------------Trường Đại Học Công Nghiệp HàNộ iMạch dao động tạo ra xung kích cho mạch đếm, ta có thể điều chỉnh chu kìxung để mạch đếm nhanh hay chậm Mạch đếm tạo ra mã số đếm BCD một cách tự động đưa tới mạch giải mãcó thể là cho đếm lên hay đếm xuống Mạch giải mã sẽ giải mã BCD sang led 7 đoạn để hiển thị số đếm thập phânBây giờ ta có thể thay mạch dao động bằng 1 bộ cảm biến chẳng hạn dùng bộthu phát led đặt ở cửa vào nếu mỗi lần có 1 người vào thì bộ cảm biến sẽ tạo 1xung kích kích cho mạch đếm. Lưu ý rằng IC 7490 là IC đếm chia 10 không đồngbộ mà ta sẽ học ở chương sauNhư vậy với ứng dụng này ta đã có hệ thống đếm số người vào cổng cũng cóthể đếm sản phẩm qua băng truyền,… tất nhiên chỉ hạn chế ở số người vào nhiềunhất là 9.Khi này hình trên được trình bày ở dạng mạch cụ thể như sau :Hình 2.1.17 Minh hoạ ứng dụng 74LS47 trong mạch hiển thị led 7 đoạnTa cũng có thể dùng nhiều IC giải mã thúc 74LS47 để giải mã thúc nhiều led 7đoạn.Về cấu trúc logic và các thông số của IC, có thể xem thêm trong phầndatasheet.Bài 2: Các mạch dãy cơ bảnMạch dãy là mạch logic có các phần tử nhớ được tạo bởi các mạch lật và cácmạch logic cơ bản và các biến ra của mạch không chỉ phụ thuộc vào tổ hợp biếnvào, mà còn phụ thuộc cả vào trạng thái hiện tại của mạch.2.1 Thanh ghi và thanh ghi dịchĐồ Án VMTT-VMSTrang 19Bộ Công Thương ------------------Trường Đại Học Công Nghiệp HàNộ iỞ phần trước ta đã được biết đến các loại FF. Chúng đều có thể lưu trữ (nhớ 1bit) và chỉ khi có xung đồng bộ thì bit đó mới truyền tới ngõ ra (đảo hay khôngđảo). Bây giờ nếu ta mắc nhiều FF nối tiếp lại với nhau thì sẽ nhớ được nhiều bit.Các ngõ ra sẽ phần hoạt động theo xung nhịp ck. Có thể lấy ngõ ra ở từng tầng FF(gọi là các ngõ ra song song) hay ở tầng cuối (ngõ ra nối tiếp). Như vậy mạch cóthể ghi lại dữ liệu (nhớ) và dịch chuyển nó (truyền) nên mạch được gọi là ghi dịch.Ghi dịch cũng có rất nhiều ứng dụng đặc biệt trong máy tính, như chính cái tên củanó: lưu trữ dữ liệu và dịch chuyển dữ liệu chỉ là ứng dụng nổi bật nhất2.1.1 Cấu tạoGhi dịch có thể được xây dựng từ các FF khác nhau và cách mắc cũng khácnhau nhưng thường dùng FF D, chúng được tích hợp sẵn trong 1 IC gồm nhiều FF(tạo nên ghi dịch n bit). Hãy xem cấu tạo của 1 ghi dịch cơ bản 4 bit dùng FF DHình 2.1 Ghi dịch 4 bit cơ bảnThanh ghi, trước hết được xoá (áp xung CLEAR) để đặt các ngõ ra về 0. Dữliệu cần dịch chuyển được đưa vào ngõ D của tầng FF đầu tiên (FF0). Ở mỗi xungkích lên của đồng hồ ck, sẽ có 1 bit được dịch chuyển từ trái sang phải, nối tiếp từtầng này qua tầng khác và đưa ra ở ngõ Q của tầng sau cùng (FF3). Giả sử dữ liệuđưa vào là 1001, sau 4 xung ck thì ta lấy ra bit LSB, sau 7 xung ck ta lấy ra bitMSB.2.1.2 Hoạt độngNếu tiếp tục có xung ck và không đưa thêm dữ liệu vào thì ngõ ra chỉ còn là 0(các FF đã reset : đặt lại về 0 hết. Do đó ta phải “hứng” hay ghim dữ liệu lại. Mộtcách làm là sử dụng 2 cổng AND, 1 cổng OR và 1 cổng NOT như hình dưới đây.Đồ Án VMTT-VMSTrang 20Bộ Công Thương ------------------Trường Đại Học Công Nghiệp HàNộ iHình 2.2 Cho phép chốt dữ liệu trước khi dịch ra ngoàiDữ liệu được đưa vào thanh ghi khi đường điều khiển R/W control ở mức cao(Write). Dữ liệu chỉ được đưa ra ngoài khi đường điều khiển ở mức thấp (Read).2.1.3 Phân loạiCó nhiều cách chia loại thanh ghi dịch (SR).- Theo số tầng FF (số bit) : SR có cấu tạo bởi bao nhiêu FF mắc nối tiếp thì cóbấy nhiêu bit (ra song song). Ta có SR 4 bit, 5 bit, 8 bit, 16 bit …Có thể có SR nhiều bit hơn bằng cách mắc nhiều SR với nhau hay dùng công nghệCMOS (các máy tính sử dụng SR nhiều bit)- Theo cách ghi dịch cóSISO vào nối tiếp ra nối tiếpSIPO vào nối tiếp ra song songPISO vào song song ra nối tiếpPIPO vào song song ra song song- Theo chiều dịch có SR trái, phải, hay cả 2 chiều- Theo mạch ra có loại thường và 3 trạng thái2.1.4 Ứng dụngThanh ghi dịch đóng vai trò cực kì quan trọng trong việc lưu trữ, tính toán sốhọc và logic. Chẳng hạn trong các bộ vi xử lí, máy tính đều có cấu tạo các thanhghi dịch; trong vi điều khiển (8051) cũng có các ghi dịch làm nhiều chức năng haynhư trong nhân chia, ALU đã xét ở chương 2 ghi dịch cũng đã được đề cập đến. Ởđây không đi vào chi tiết mà chỉ nói khái quát ngắn gọn về ứng dụng của chúng.- Lưu trữ và dịch chuyển dữ liệu- Tạo kí tự hay tạo dạng song điều khiểnĐồ Án VMTT-VMSTrang 21Bộ Công Thương ------------------Trường Đại Học Công Nghiệp HàNộ i- Chuyển đổi dữ liệu nối tiếp sang song song và ngược lại- Bus truyền dữ liệuĐồ Án VMTT-VMSTrang 22Bộ Công Thương ------------------Trường Đại Học Công Nghiệp HàNộ i2.2 Bộ đếmBộ đếm là thiết bị đếm được số xung đến cửa vào, đầu ra của bộ đếm là sốlượng xung đếm được. Bộ đếm rất đa dạng. Bộ đếm có thể phân loại theo cáchthức hoạt động làm bộ đếm đồng bộ và bộ đếm không đồng bộ(bộ đếm dị bộ) hoặcphân loại theo hệ số đếm của nó làm bộ đếm nhị phân, bộ đếm thập phân và bộđếm N phân.2.2.1 Đếm lên chia 16Nối dây như thế nào ...?Hình 2.3 Mạch đếm lên đồng bộ mod 16Bảng trạng thái và dạng sóng đếm lên của mạch đếm đồng bộ hoàn toàn giốngnhư ở mạch đếm không đồng bộ do đó ta sẽ dựa vào chúng để xác định xem mạchhoạt động như thế nào.Cũng cần lưu ý là ở đây ta xây dựng mạch đếm lên mod 16 với 4 FF JK cóxung Ck tác động cạnh xuống. Ta cũng có thể làm mạch tương tư, với xung ck tácđộng cạnh lên hay sử dụng FF T thay cho FF JK.Đồ Án VMTT-VMSTrang 23Bộ Công Thương ------------------Trường Đại Học Công Nghiệp HàNộ iHình 2.4Để mạch đếm đúng, ở mỗi xung kích ck tác động cạnh xuống, chỉ có FF nàodự kiến sẽ lật trạng thái mới phải để T = 1(J, K được nối chung với nhau và đượccoi như là ngõ chung T). Nhìn vào bảng trạng thái hoạt động của bộ đếm lên ta sẽthấy được cần phải kết nối như thế nào- Ngõ ra Q0 sẽ thay đổi trạng thái theo cạnh xuống của xung kích ck do đó ngõ T0được để trống (mức cao).- Ngõ ra Q1 đổi trạng thái khi có xung kích xuống Q0 do đó Q0 được đưa thẳngvào ngõ T1- Ngõ ra Q2 đổi trạng thái khi đếm đến số 4, 8, 12, 0, lúc này thì Q0 và Q1 đềuxuống thấp; vậy ngõ vào T2 sẽ là And của hai ngõ vào này- Ngõ ra Q3 đảo trạng thái khi số đếm là 8 và 0 khi này Q0, Q1, Q2 đều tác dụngcạnh xuống, vậy ngõ vào T3 sẽ là And của 2 ngõ vào nàyVậy mỗi FF đều phải có đầu vào T được nối sao cho chúng ở mức cao chỉ khi nàođầu ra của các FF trước nó ở mức cao.T0 = 1T1 = Q0T2 = Q1.Q2T3 = Q0.Q1.Q2và từ đây mạch được kết nối với hai cổng And được thêm vàoHình 2.5 Mạch đếm lên đồng bộ mod 162.2.2 Đếm đồng bộ lên xuốngĐồ Án VMTT-VMSTrang 24Bộ Công Thương ------------------Trường Đại Học Công Nghiệp HàNộ iỞ hình 2.5 ở trên là mạch đếm đồng bộ lên, ta có thể xây dựng mạch đếmđồng bộ xuống giống như cách đã làm với mạch đếm không đồng bộ tức là dùngcác đầu ra đảo của FF để điều khiển các đầu vào T của tầng kế tiếp. Như vậy vớimạch đếm xuống mod 16 thì đầu ra Q sẽ được nối tới T1, T2, T3 và bộ đếm sẽ đếmxuống từ 15, 14, 13,… rồi về 0 để reset trở lại 15.Bây giờ thêm 1 ngõ điều khiển chế độ đếm giống như bên mạch đếm lênxuống không đồng bộ ta đã có mạch đếm lên xuống đồng bộ. K = 1(up) đếm lên, K= 0(down) đếm xuống. Mạch được xây dựng như hình sau (lưu ý xung ck tác độngcạnh lên)Hình2.6 Mạch đếm đồng bộ lên hay xuống2.2.3 Đếm đồng bộ không theo hệ nhị phânĐể thiết kế mạch đếm mod m bất kì từ mạch đếm mod 2n (m

Từ khóa » Nguyên Lý Của 74ls190