Mạch Nhâm – Wikipedia Tiếng Việt

Mạch Nhâm (任脈) là mạch của các kinh âm. Trong quan điểm của y khoa cổ truyền phương Đông thì mạch Nhâm cùng với mạch Đốc tạo thành hai mạch chủ trọng trên cơ thể con người (một mạch thâu tóm các kinh dương và một mạch thâu tóm các kinh âm).

Vị trí

[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi đầu từ huyệt Hội Âm (nơi giao nhau của mạch Nhâm với mạch Đốc), mạch Nhâm đi ngược lên bụng qua giữa vùng mu, giữa bụng, giữa ngực, giữa cổ rồi kết thúc ở huyệt Thừa Tương.

Từ huyệt thừa tương có những mạch chạy vòng quanh môi, vào lợi (nướu) rồi liên lạc với mạch đốc tại huyệt Ngân Giao

Cũng từ huyệt Thừa Tương xuất phát 2 nhánh đi lên 2 bên đến huyệt Thừa Khấp rồi đi sâu vào trong mắt

Các huyệt đạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Các huyệt quan trọng thuộc mạch Nhâm là Hội Âm, Khúc Cốt, Trung Cực, Quan Nguyên, Thạch Môn, Khí Hải, Âm Giao, Thần Khuyết, Thủy Phần, Hạ Quản, Trung Quản, Thượng Quản, Hạ Uyển, Chiên Trung, Thiên Đột, và Thừa Tương.

Công dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là mạch quan trọng trong Đông Y, khí công và võ thuật Phương Đông.

Stub icon

Bài viết liên quan đến y học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cuốn "Kỹ thuật bấm huyệt massage trong gia đình Trung Quốc" của Wang Chuangui.
Stub icon

Bài viết liên quan đến Trung Quốc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s
Kinh lạc
Mười hai kinh chính: Thủ thái âm phế kinh Thủ quyết âm tâm bao kinh Thủ thiếu âm tâm kinh Thủ dương minh đại trường kinh Thủ thiếu dương tam tiêu kinh Thủ thái dương tiểu trường kinh
Túc dương minh vị kinh Túc thiếu dương đảm kinh Túc thái dương bàng quang kinh Túc thái âm tì kinh Túc quyết âm can kinh Túc thiếu âm thận kinh
Tám mạch: mạch Đốc mạch Nhâm mạch Trùng mạch Đái mạch Âm duy mạch Dương duy mạch Âm cược mạch Dương cược
Mười lăm lạc: Tì chi đại lạc

Từ khóa » Vị Trí Mạch Nhâm đốc