Manchester United F.C. Mùa Bóng 2010–11 – Wikipedia Tiếng Việt

Manchester United
Mùa giải 2010–11
Đồng chủ tịchHoa Kỳ Joel và Avram Glazer
Huấn luyện viênScotland Sir Alex Ferguson
Sân vận độngOld Trafford
Premier LeagueVô địch
Cúp FABán kết
League CupVòng 5
Siêu cúp AnhVô địch
UEFA Champions LeagueÁ quân
Vua phá lướiGiải vô địch quốc gia: Dimitar Berbatov (20)Cả mùa giải: Dimitar Berbatov (21)
Số khán giả sân nhà cao nhất75,486 vs Bolton Wanderers(ngày 19 tháng 3 năm 2011)
Số khán giả sân nhà thấp nhất46,083 vs Wolverhampton Wanderers(ngày 26 tháng 10 năm 2010)
Số khán giả sân nhà trung bình tại giải VĐQG75,109
Màu áo sân nhà Màu áo sân khách Màu áo thứ ba
← 2009–102011–12 →

Mùa giải 2010-11 là mùa giải thứu 19 của Manchester United F.C. tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, và là mùa giải thứ 36 liên tiếp câu lạc bộ thi đấu tại giải đấu cao nhất của bóng đá Anh. Đây cũng là mùa giải đầu tiên với nhà tài trợ áo đấu mới Aon, sau khi bốn mùa hợp tác với AIG.

United bắt đầu mùa giải khi đánh bại Chelsea với tỷ số 3-1 trên sân Wembley vào ngày 8 tháng 8 năm 2010 để giành siêu cúp Anh.

Việc bảo vệ thành công chức vô địch cúp liên đoàn Anh sẽ giúp United trở thành đội thứ 2 sau Liverpool năm 1983 vô địch giải đấu này 3 mùa liên tiếp. Tuy nhiên, nhiệm vụ này đã bị phá sản bởi West Ham United, đội khiến Quỷ đỏ phải nhận thất bại 4–0 tại ở Vòng 5 vào ngày 30 tháng 11 năm 2010.

Ngày 19 tháng 12 năm 2010, Sir Alex Ferguson trở thành huấn luyện viên có thời gian tại vị lâu nhất trong lịch sử Manchester United, vượt qua kỷ lục của Sir Matt Busby với 24 năm, 1 tháng và 13 ngày phụ trách câu lạc bộ.

Ngày 1 tháng 2 năm 2011, United cân bằng kỷ lục câu lạc bộ khi bất bại 29 trận liên tiếp, sau chiến thắng 3–1 trước Aston Villa tại Old Trafford. Tuy nhiên, họ đã không thể kéo dài chuỗi trận này khi nhận thất bại 2–1 trước Wolverhampton Wanderers tại Molineux vào ngày 5 tháng 2 năm 2011. Đây là trận thua đầu tiên của United kể từ thất bại 2-1 trên sân nhà trước Chelsea vào ngày 3 tháng 4 năm 2010. United đã suýt trở thành đội bóng đầu tiên sau 119 năm thắng tất cả các trận đấu trên sân nhà trong suốt mùa giải, nhưng trận hòa trên sân nhà trước West Bromwich Albion ở đầu mùa giải đã khiến họ mất vị thế đó. Phong độ hủy diệt của United tại Old Trafford là chìa khóa giúp đội bóng vô địch Ngoại hạng Anh, vì phong độ sân khách của họ tầm thường một cách đáng ngạc nhiên với chỉ 5 trận thắng trên sân khách trong cả mùa giải.

United cũng đã lọt vào bán kết Cúp FA 2010–11 nhưng để thua Manchester City với tỷ số 1–0 trên sân Wembbey vào ngày 16 tháng 4 năm 2011 - và đối thủ của họ đã vô địch giải đấu này.

Vào ngày 14 tháng 5 năm 2011, sau trận hòa 1-1 trước Blackburn Rovers tại Ewood Park, United đã phá kỷ lục vô địch bóng đá Anh khi giành chức vô địch thứ 19, vượt qua kỷ lục 18 danh hiệu của Liverpool mà họ đã san bằng ở mùa giải 2008–09.

United cũng đã thi đấu ở UEFA Champions League mùa thứ 15 liên tiếp, lọt vào trận chung kết với FC Barcelona vào ngày 28 tháng 5 năm 2011, nhưng họ đã để thua với tỷ số 3-1.

Trước mùa giải và giao hữu

[sửa | sửa mã nguồn]

Manchester United đã công bố lịch thi đấu đầu tiên của họ trong lịch trình trước mùa giải 2010 vào ngày 8 tháng 4 năm 2010. Là một phần của việc ký hợp đồng với Javier Hernández, United đã đồng ý đá giao hữu với Guadalajara trong trận khai màn sân vận động mới Estadio Chivas có sức chưa 45.000 ghế ngồi vào ngày 30 tháng 7.[1]

Vào ngày 6 tháng 5 năm 2010, Manchester United thông báo rằng đội bóng sẽ có chuyến du đấu Bắc Mỹ vào mùa hè năm đó kể từ lần đầu tiên vào năm 2004. Đội hình gồm 22 người, bao gồm cả tân binh Chris Smalling, trừ các cầu thủ tham dự FIFA World Cup 2010, họ sẽ bay đến Hoa Kỳ vào ngày 12 tháng 7, trước khi tham gia huấn luyện ở Chicago, trụ sở của nhà tài trợ áo đấu mới Aon.[2] Trận đấu đầu tiên được diễn ra vào ngày 16 tháng 7 ở biên giới Canada–Hoa Kỳ thuộc Trung tâm Rogers ở Toronto, ở trận đấu đó United đã đánh bại Celtic với tỷ số 3-1 với các bàn thắng của Dimitar Berbatov, Danny Welbeck và Tom Cleverley.[2][3] Trận đấu tiếp theo, United gặp Philadelphia Union vào ngày 21 tháng 7 tại Lincoln Financial Field, một trong những địa điểm mà trong cả hai lần du đấu trước đó vào năm 2003vaf 2004.[2] United thắng trận với tỷ số 1–0 với bàn thắng ở phút 76 do công của Gabriel Obertan.[4] Bốn ngày sau, đội di chuyển về phía Tây đến Kansas City, Missouri, tại đây United đá giao hữu với Kansas City Wizards trên Sân vận động Arrowhead.[2] Dimitar Berbatov ghi 1 bàn thắng bằng quả đá phạt đền duy nhất trong trận thua với tỷ số 1-2.[5]

Chuyến du đấu trên đất Hoa Kỳ đã diễn ra thu hút hơn bởi trận đấu với MLS All-Star Game 2010 vào ngày 28 tháng 7 trên Sân vận động Reliant tại Houston, Texas.[2] United thắng trận 5–2, với các bàn thắng của Federico Macheda (2), Darron Gibson, Tom Cleverley và một bằng thắng đầu tiên của Javier Hernández.[6] Đội sau đó tiến về phía nam để chơi trận đấu đầu tiên của United tại Mexico với đối thủ Chivas khoảng 2 ngày sau đó. Chris Smalling và Nani là hai cầu thủ ghi bàn thắng trong trận đấu đó khi United để thua với tỷ số 2-3, với kết quả đó có nghĩa là United đã kết thúc chuyến du đấu của họ ở Bắc Mỹ với ba trận thắng và hai trận thua.[7]

Sau khi đội trở lại châu Âu, Manchester United đối đầu với League of Ireland XI trong trận đấu đầu tiên được chơi tại sân vận động Aviva ở Dublin vào ngày 4 tháng 8.[8] United dành chiến thắng với tỷ số 7-1 với các bàn thắng của Park Ji-sung (2), Michael Owen, Javier Hernández, Antonio Valencia, Jonny Evans và Nani.[9]

Vào ngày 8 tháng 4, có thông báo rằng sẽ có một trận đấu tri ân Gary Neville, người đã tuyên bố giải nghệ vào ngày 2 tháng 2. Trận đấu được tổ chức để tôn vinh Neville sau 19 năm cống hiến cho United. Đối thủ là Juventus FC đến từ Serie A và được diễn ra trên sân nhà Old Trafford vào ngày 24 tháng 5. Trận đấu với Juventus có sự góp mặt của Những chú chim non của Fergie, những cầu thủ thuộc thế hệ vàng 92, bao gồm các cựu cầu thủ United như Nicky Butt, anh trai của Gary, Phil, David Beckham và các cầu thủ hiện tại của United.[10][11][12]

Ngày Đối thủ H / A Kết quảF–A Cầu thủ ghi bàn Khán giả
16 tháng 7 năm 2010 Celtic N 3–1 Berbatov 34', Welbeck 79', Cleverley 86' 39.139
21 tháng 7 năm 2010 Philadelphia Union A 1–0 Obertan 76' 44,213
25 tháng 7 năm 2010 Kansas City Wizards N 1–2 Berbatov 41' (pen.) 52,424
ngày 28 tháng 7 năm 2010 MLS All-Stars N 5–2 Macheda (2) 1', 13', Gibson 70', Cleverley 73', Hernández 84' 70,728
30 tháng 7 năm 2010 Guadalajara A 2–3 Smalling 10', Nani 79'
4 tháng 8 năm 2010 Airtricity League XI N 7–1 Park (2) 13', 63', Owen 25', Hernández 47', Valencia 60', J. Evans 69', Nani 82' (pen.) 49,861
24 tháng 5 năm 2011 Juventus H 1–2 Rooney 19'

Siêu cúp Anh

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Siêu cúp Anh 2010

Chelsea là đội giành được cú đúp Ngoại hạng Anh và Cúp FA trong mùa giải 2009–10. Manchester United đã khởi đầu mùa giải bằng việc xuất hiện ở trận tranh siêu cúp Anh tại Wembley vào ngày 8 tháng 8 với tư cách á quân Premier League. Đây là lần thứ ba trong vòng 4 năm, United đấu với Chelsea ở Siêu cúp Anh.[13]

Ngày Đối thủ H / A Kết quảF–A Cầu thủ ghi bàn Khán giả
8 tháng 8 năm 2010 Chelsea N 3–1 Valencia 41', Hernández 76', Berbatov 90+2' 84,623

Premier League

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2010-11

Lịch thi đấu của Premier League 2010–11 đã được công bố vào ngày 17 tháng 6 và United đụng độ với Newcastle United ở vòng khai màn của mùa giải.[14]

Ngày Đối thủ H / A Kết quảF–A Người ghi bàn Số khán giả LeagueVị trí
16 tháng 8 năm 2010 Newcastle United H 3–0 Berbatov 33', Fletcher 41', Giggs 85' 75,221 4th
22 tháng 8 năm 2010 Fulham A 2–2 Scholes 11', Hangeland 84' (o.g.) 25,643 3rd
28 tháng 8 năm 2010 West Ham United H 3–0 Rooney 33' (pen.), Nani 50', Berbatov 69' 75,061 3rd
11 tháng 9 năm 2010 Everton A 3–3 Fletcher 43', Vidić 47', Berbatov 66' 36,556 3rd
19 tháng 9 năm 2010 Liverpool H 3–2 Berbatov (3) 42', 59', 84' 75,213 3rd
26 tháng 9 năm 2010 Bolton Wanderers A 2–2 Nani 23', Owen 74' 23,926 2nd
2 tháng 10 năm 2010 Sunderland A 0–0 41,709 3rd
16 tháng 10 năm 2010 West Bromwich Albion H 2–2 Hernández 5', Nani 25' 75,272 3rd
24 tháng 10 năm 2010 Stoke City A 2–1 Hernández (2) 27', 86' 27,372 3rd
30 tháng 10 2010 Tottenham Hotspur H 2–0 Vidić 31', Nani 84' 75,223 3rd
6 tháng 11 năm 2010 Wolverhampton Wanderers H 2–1 Park (2) 45', 90+3' 75,285 2nd
10 tháng 11 năm 2010 Manchester City A 0–0 47,679 2nd
13 tháng 11 năm 2010 Aston Villa A 2–2 Macheda 81', Vidić 85' 40,073 3rd
20 tháng 11 năm 2010 Wigan Athletic H 2–0 Evra 45+1', Hernández 77' 74,181 2nd
27 tháng 11 năm 2010 Blackburn Rovers H 7–1 Berbatov (5) 2', 27', 47', 62', 70', Park 23', Nani 48' 74,850 1st
13 tháng 12 năm 2010 Arsenal H 1–0 Park 41' 75,227 1st
26 tháng 12 năm 2010 Sunderland H 2–0 Berbatov 5', A. Ferdinand 57' (o.g.) 75,269 1st
28 tháng 12 năm 2010 Birmingham City A 1–1 Berbatov 58' 28,242 1st
1 tháng 1 năm 2011 West Bromwich Albion A 2–1 Rooney 3', Hernández 75' 25,499 1st
4 tháng 1 năm 2011 Stoke City H 2–1 Hernández 27', Nani 62' 73,401 1st
16 tháng 1 năm 2011 Tottenham Hotspur A 0–0 35,828 1st
22 tháng 1 năm 2011 Birmingham City H 5–0 Berbatov (3) 2', 31', 53', Giggs 45+2', Nani 76' 75,326 1st
25 tháng 1 năm 2011 Blackpool A 3–2 Berbatov (2) 72', 88', Hernández 74' 15,574 1st
1 tháng 2 năm 2011 Aston Villa H 3–1 Rooney (2) 1', 45+1', Vidić 63' 75,256 1st
5 tháng 2 năm 2011 Wolverhampton Wanderers A 1–2 Nani 3' 28,811 1st
12 tháng 2 năm 2011 Manchester City H 2–1 Nani 41', Rooney 78' 75,322 1st
26 tháng 2 năm 2011 Wigan Athletic A 4–0 Hernández (2) 17', 74', Rooney 84', Fábio 87' 18,140 1st
1 tháng 3 năm 2011 Chelsea A 1–2 Rooney 29' 41,825 1st
6 tháng 3 năm 2011 Liverpool A 1–3 Hernández 90+2' 44,753 1st
19 tháng 3 năm 2011 Bolton Wanderers H 1–0 Berbatov 88' 75,486 1st
2 tháng 4 năm 2011 West Ham United A 4–2 Rooney (3) 65', 73', 79' (pen.), Hernández 84' 34,546 1st
9 tháng 4 năm 2011 Fulham H 2–0 Berbatov 12', Valencia 32' 75,339 1st
19 tháng 4 năm 2011 Newcastle United A 0–0 49,025 1st
23 tháng 4 năm 2011 Everton H 1–0 Hernández 84' 75,300 1st
1 tháng 5 năm 2011 Arsenal A 0–1 60,107 1st
8 tháng 5 năm 2011 Chelsea H 2–1 Hernández 1', Vidić 23' 75,445 1st
14 tháng 5 năm 2011 Blackburn Rovers A 1–1 Rooney 73' (pen.) 29,867 1st
22 tháng 5 năm 2011 Blackpool H 4–2 Park 21', Anderson 62', Evatt 74' (o.g.), Owen 81' 75,400 1st
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dựhoặc xuống hạng
1 Manchester United (C) 38 23 11 4 78 37 +41 80 Vào Vòng bảng Champions League
2 Chelsea 38 21 8 9 69 33 +36 71
3 Manchester City 38 21 8 9 60 33 +27 71
4 Arsenal 38 19 11 8 72 43 +29 68 Vào Vòng đấu loại trực tiếp Champions League
5 Tottenham Hotspur 38 16 14 8 55 46 +9 62 Vào Vòng đấu loại trực tiếp Europa League
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào chưa biết. Nguồn: [cần dẫn nguồn](C) Vô địch

Cúp FA

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Cúp FA 2010-11
Ngày Vòng đấu Đối thủ H / A Kết quảF–A Người ghi bàn Số khán giả
9 tháng 1 năm 2011 Vòng 3 Liverpool H 1–0 Giggs 2' (pen.) 74,727
29 tháng 1 năm 2011 Vòng 4 Southampton A 2–1 Owen 65', Hernández 75' 28,792
19 tháng 2 năm 2011 Vòng 5 Crawley Town H 1–0 Brown 28' 74,778
12 tháng 3 năm 2011 Vòng 6 Arsenal H 2–0 Fábio 28', Rooney 49' 74,693
16 tháng 4 năm 2011 Bán kết Manchester City N 0–1 86,549

League Cup

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Cúp Liên đoàn bóng đá Anh 2010-11
Ngày Vòng đấu Đối thủ H / A Kết quảF–A Người ghi bàn Số khán giả
22 tháng 9 năm 2010 Vòng 3 Scunthorpe United A 5–2 Gibson 23', Smalling 36', Owen (2) 49', 71', Park 54' 9,077
26 tháng 10 năm 2010 Vòng 4 Wolverhampton Wanderers H 3–2 Bébé 56', Park 70', Hernández 90' 46,083
30 tháng 11 năm 2010 Vòng 5 West Ham United A 0–4 33,551

UEFA Champions League

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng bảng

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: UEFA Champions League 2010-11 (vòng bảng)

Manchester United bắt đầu mùa giải Champions League của họ ở vòng bảng sau khi kết thúc ở vị trí thứ hai tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2009-10. Lễ bốc thăm vòng bảng được thực hiện vào ngày 26 tháng 8 năm 2010. Là một trong tám đội xếp hạng hàng đầu ở châu Âu, câu lạc bộ được xếp vào nhóm hạt giống số 1. United phải gặp Valencia, Rangers và Bursaspor.[15]

Lịch thi đấu Champions League đầu mở màn trong mùa giải này của United diễn ra vào ngày 14 tháng 9, được chơi trên sân nhà để tiếp đón Rangers. Ở trận đấu đó, cả hai đội hòa nhau mặc dù United có nhiều sút về phía khung thành đối thủ.[16]

Trận đấu sau đó vào ngày 29 tháng 9 năm 2020, United làm khách trên sân của Valencia. Trong một trận đấu mà đối thủ phòng ngự chặt, Javier Hernández đã tỏa sáng ở phút 85 để đưa United rời Tây Ban Nha với trọn vẹn 3 điểm và chiến thắng đầu tiên của họ trong mùa giải này.

Ở trận đấu thứ ba, United tiếp đón Bursaspor trên sân nhà. Không mất nhiều thời gian để United vượt lên dẫn trước - Nani nỗ lực solo tuyệt đẹp từ cánh trái sau đó anh đi bóng vào trong rồi thực hiện cú cứa lòng đẹp mắt ở cự ly 20 mét. Qua đó, giúp United đứng đầu bảng sau ba trận.

United đá trận lượt về với Bursaspor trên sân vận động Bursa Atatürk tại Bursa, Thổ Nhĩ Kỳ. Lần này trận đấu trở nên hấp dẫn hơn khi United giành được chiến thắng 3–0, với các bàn thắng trong hiệp hai do công của Darren Fletcher, Gabriel Obertan và Bébé. Chiến thắng giúp United giữ ngôi đầu bảng và cần ít nhất một điểm trong hai trận cuối cùng của họ để giành quyền vào vòng loại trực tiếp.

Trận đấu tiếp theo diễn ra tại sân vận động Ibrox gặp Rangers. Trận đấu diễn ra cởi mở hơn so với trận đấu trước đó bởi cả hai đội cần điểm cho mục đích của riêng mình. Wayne Rooney ghi bàn thắng duy nhất trên chấm phạt đền do Steven Naismith vụng về phạm lỗi với Fábio trong vòng cấm địa. Tuy giành thắng lợi nhưng United vẫn cần ít nhất một điểm từ trận đấu cuối cùng của họ để đứng đầu Bảng.

United đã có được điểm cần thiết khi hòa 1-1 trong trận đấu cuối cùng của họ trên sân nhà trước Valencia. Anderson đã ghi được một bàn thắng ở phút 62 để cầm hòa Valencia. Cuối cùng, United đứng đầu bảng, hơn Valencia ba điểm.

Ngày Vòng đấu Đối thủ H / A Kết quảF–A Người ghi bàn Số khán giả Vòng bảng<br /Xêop hạng
14 tháng 9 năm 2010 Rangers H 0–0 74,408 2nd
29 tháng 9 năm 2010 Valencia A 1–0 Hernández 85' 34,946 1st
20 tháng 10 năm 2010 Bursaspor H 1–0 Nani 7' 72,610 1st
2 tháng 11 năm 2010 Bursaspor A 3–0 Fletcher 48', Obertan 73', Bébé 77' 19,050 1st
24 tháng 11 năm 2010 Rangers A 1–0 Rooney 87' (pen.) 49,764 1st
7 tháng 12 năm 2010 Valencia H 1–1 Anderson 62' 74,513 1st
Đội bóng Pld W D L GF GA GD Pts
Anh Manchester United 6 4 2 0 7 1 +6 14
Tây Ban Nha Valencia 6 3 2 1 15 4 +11 11
Scotland Rangers 6 1 3 2 3 6 −3 6
Thổ Nhĩ Kỳ Bursaspor 6 0 1 5 2 16 −14 1

Vòng đấu loại trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Vòng đấu loại trực tiếp UEFA Champions League 2010-11

Lễ bốc thăm cho vòng loại trực tiếp Champions League mùa này được thực hiện tại Nyon, Thụy Sỹ vào ngày 17 tháng 12 năm 2010. United với tư cách là đội bóng đứng đầu vòng bảng, lá thăm may rủi đưa United gặp Marseille.[17] United đến Sân vận động Vélodrome để chơi trận lượt đi vào ngày 23 tháng 2. Trận đấu kết thúc với tỷ số 0–0, khiến hy vọng lọt vào tứ kết UEFA Champions League của United bị treo lơ lửng. Trận lượt về tại Old Trafford được tổ chức vào ngày 15 tháng 3, United đã giành chiến thắng 2-1 với một cú đúp của Javier Hernández.

Lễ bốc thăm cho phần còn lại của giải đấu diễn ra vào ngày 18 tháng 3. United có thể phải đối mặt với bất kỳ câu lạc bộ nào trong số bảy câu lạc bộ ở vòng tứ kết. Kết quả bốc thăm gây bất ngờ khi đối thủ của United là một đối thủ ở trong nước đó là Chelsea. Trận lượt đi diễn ra tại Stamford Bridge vào ngày 6 tháng 4, United nắm lợi thế khi giành chiến thắng 1–0 sau khi Wayne Rooney ghi bàn ở phút 24. Trận lượt về chiến thắng cũng thuộc về United, lần này với tỷ số 2-1 do Javier Hernández và Park Ji-sung lập công.

Ở vòng bán kết, United đã gặp một đại diện đến từ Bundesliga là Schalke 04. Trận bán kết là lần đầu tiên hai câu lạc bộ gặp nhau. United đến Veltins-Arena để chơi trận lượt đi vào ngày 26 tháng 4. United giành chiến thắng 2–0, tiến một bước dài tới trận chung kết Champions League thứ ba trong bốn mùa giải. Wayne Rooney và Ryan Giggs là hai cầu thủ ghi bàn ở trận đấu đó. Trận lượt về được tổ chức vào ngày 4 tháng 5 tại Old Trafford và United đã giành chiến thắng dễ dàng với tỷ số 4-1. Qua đó, đưa United vào tiến vào trận chung kết; đây là trận chung kết thứ ba của họ trong bốn năm.

Trận chung kết diễn ra vào ngày 28 tháng 5 tại Wembley, United để thua 1–3 trước Barcelona.

Ngày Vòng đấu Đối thủ H / A Kết quảF–A Người ghi bàn Số khán giả
23 tháng 2 năm 2011 Vòng 1/16Lượt đi Marseille A 0–0 57,957
15 tháng 3 năm 2011 Vòng 1/16Lượt về Marseille H 2–1 Hernández (2) 5', 75' 73,996
6 tháng 4 năm 2011 Tứ kếtLượt đi Chelsea A 1–0 Rooney 24' 37,915
12 tháng 4 năm 2011 Tứ kếtLượt về Chelsea H 2–1 Hernández 43', Park 77' 74,672
26 tháng 4 năm 2011 Bán kếtLượt đi Schalke 04 A 2–0 Giggs 67', Rooney 69' 54,142
4 tháng 5 năm 2011 Bán kếtLượt về Schalke 04 H 4–1 Valencia 26', Gibson 31', Anderson (2) 72', 76' 74,687
28 tháng 5 năm 2011 Chung kết Barcelona N 1–3 Rooney 34' 87,695

Thống kê đội hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Số áo Vị trí Tên cầu thủ League FA Cup League Cup Châu Âu Giải khác Tổng Thẻ phạt
Số trận Số bàn thắng Số trận Số bàn thắng Số trận Số bàn thắng Số trận Số bàn thắng Số trận Số bàn thắng Số trận Số bàn thắng
1 GK Hà Lan Edwin van der Sar 33 0 2 0 0 0 10 0 1 0 46 0 2 0
2 DF Anh Gary Neville 3 0 0 0 0(1) 0 0 0 0 0 3(1) 0 1 0
3 DF Pháp Patrice Evra 34(1) 1 3 0 0 0 9(1) 0 0 0 46(2) 1 2 0
4 MF Anh Owen Hargreaves 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0
5 DF Anh Rio Ferdinand 19 0 2 0 1 0 7 0 0 0 29 0 0 0
6 DF Anh Wes Brown 4(3) 0 2(1) 1 2(1) 0 2 0 0 0 10(5) 1 3 0
7 FW Anh Michael Owen 1(10) 2 1(1) 1 1 2 0(2) 0 1 0 4(13) 5 1 0
8 MF Brasil Anderson 14(4) 1 2(2) 0 2 0 4(2) 3 0 0 22(8) 4 5 0
9 FW Bulgaria Dimitar Berbatov 24(8) 20 2 0 0 0 6(1) 0 0(1) 1 32(10) 21 1 0
10 FW Anh Wayne Rooney 25(3) 11 1(1) 1 0 0 9 4 1 0 36(4) 16 6 0
11 MF Wales Ryan Giggs 19(6) 2 1(2) 1 1 0 6(2) 1 0(1) 0 27(11) 4 6 0
12 DF Anh Chris Smalling 11(5) 0 2(2) 0 3 1 7(2) 0 0(1) 0 23(10) 1 0 0
13 MF Hàn Quốc Park Ji-sung 13(2) 5 1 0 2 2 8(1) 1 1 0 25(3) 8 1 0
14 FW México Javier Hernández 15(12) 13 4(1) 1 2(1) 1 6(3) 4 0(1) 1 27(18) 20 6 0
15 DF Serbia Nemanja Vidić (c) 35 5 2 0 0 0 9 0 1 0 47 5 8 1
16 MF Anh Michael Carrick 23(5) 0 3 0 1 0 11 0 1 0 39(5) 0 2 0
17 MF Bồ Đào Nha Nani 31(2) 9 2(1) 0 0 0 9(3) 1 0(1) 0 42(7) 10 2 0
18 MF Anh Paul Scholes 16(6) 1 2(1) 0 0 0 4(3) 0 1 0 23(10) 1 11 1
19 FW Anh Danny Welbeck 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
20 DF Brasil Fábio 5(6) 1 3(1) 1 2 0 5(2) 0 1 0 16(9) 2 3 0
21 DF Brasil Rafael 15(1) 0 3 0 1(1) 0 6(1) 0 0 0 25(3) 0 3 1
22 DF Cộng hòa Ireland John O'Shea 18(2) 0 4 0 1 0 5(1) 0 1 0 29(3) 0 2 0
23 DF Bắc Ireland Jonny Evans 11(2) 0 2 0 2 0 2(1) 0 1 0 18(3) 0 2 1
24 MF Scotland Darren Fletcher 24(2) 2 1(1) 0 1 0 5(2) 1 0(1) 0 31(6) 3 4 0
25 MF Ecuador Antonio Valencia 8(2) 1 1(1) 0 0 0 5(2) 1 1 1 15(5) 3 1 0
26 FW Pháp Gabriel Obertan 3(4) 0 2 0 2(1) 0 1(2) 1 0 0 8(7) 1 0 0
27 FW Ý Federico Macheda 2(5) 1 0 0 2(1) 0 1(1) 0 0 0 5(7) 1 0 0
28 MF Cộng hòa Ireland Darron Gibson 6(6) 0 3 0 2 1 3 1 0 0 14(6) 2 4 0
29 GK Ba Lan Tomasz Kuszczak 5 0 1 0 2 0 2 0 0 0 10 0 0 0
30 DF Bỉ Ritchie De Laet 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
31 MF Bắc Ireland Corry Evans 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
32 FW Sénégal Mame Biram Diouf 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
33 FW Bồ Đào Nha Bébé 0(2) 0 1 0 2(1) 1 0(1) 1 0 0 3(4) 2 0 0
34 GK Đan Mạch Anders Lindegaard 0 0 2 0 0 0 0 0 0 0 2 0 0 0
35 MF Anh Tom Cleverley 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
37 MF Cộng hòa Ireland Robbie Brady 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
38 FW Anh Nicky Ajose 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
40 GK Anh Ben Amos 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 2 0 0 0
41 FW Na Uy Joshua King 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
42 MF Pháp Paul Pogba 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
43 MF Anh Matty James 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
44 DF Bắc Ireland Joe Dudgeon 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
45 DF Anh Oliver Gill 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
46 MF Anh Ryan Tunnicliffe 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
47 MF Bắc Ireland Oliver Norwood 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
48 FW Anh Will Keane 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
49 MF Anh Ravel Morrison 0 0 0 0 0(1) 0 0 0 0 0 0(1) 0 0 0
50 GK Anh Sam Johnstone 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Phản lưới nhà 3 0 0 0 0 3

Thống kê tất cả mọi thông số đến ngày 28 tháng năm 2011.[18]

Chuyển nhượng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyển nhượng đến

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Vị trí Tên cầu thủ Câu lạc bộ trước Mức phí
1 tháng 7 năm 2010 DF Bỉ Marnick Vermijl Bỉ Standard Liège Không tiết lộ[19]
1 tháng 7 năm 2010 DF Anh Chris Smalling Anh Fulham Không tiết lộ[20]
1 tháng 7 năm 2010 FW México Javier Hernández México Guadalajara Không tiết lộ[21]
16 tháng 8 năm 2010 FW Bồ Đào Nha Bébé Bồ Đào Nha Vitória de Guimarães Không tiết lộ[22]
1 tháng 1 năm 2011 GK Đan Mạch Anders Lindegaard Na Uy Aalesund Không tiết lộ[23]

Chuyển nhượng đi

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày đi Vị trí Tên cầu thủ Câu lạc bộ đến Phí
1 tháng 7 năm 2010 GK Anh Tom Heaton Wales Cardiff City Miễn phí[24]
1 tháng 7 năm 2010 MF Serbia Zoran Tošić Nga CSKA Moscow Không được tiết lộ[25]
1 tháng 7 năm 2010 GK Đức Ron-Robert Zieler Đức Hannover 96 Miễn phí[26]
1 tháng 7 năm 2010 FW Anh Febian Brandy Chấm dứt hợp đồng[27]
1 tháng 7 năm 2010 MF Anh Sam Hewson Chấm dứt hợp đồng[27]
1 tháng 7 năm 2010 DF Anh Scott Moffatt Chấm dứt hợp đồng[27]
16 tháng 7 năm 2010 DF Scotland David Gray Anh Preston North End Miễn phí[28]
11 tháng 8 năm 2010 DF Bắc Ireland Craig Cathcart Anh Blackpool Không tiết lộ[29]
20 tháng 8 năm 2010 MF Brasil Rodrigo Possebon Brasil Santos Không tiết lộ[30]
7 tháng 1 năm 2011 DF Anh James Chester Anh Hull City Không tiết lộ[31]
12 tháng 1 năm 2011 MF Na Uy Magnus Wolff Eikrem Na Uy Molde Không tiết lộ[32]
31 tháng 1 năm 2011 MF Anh Cameron Stewart Anh Hull City Không tiết lộ[33]
2 tháng 1 năm 2011 DF Anh Gary Neville Giải nghệ[34]
8 tháng 5 năm 2011 MF Bắc Ireland Corry Evans Anh Hull City £500k[35]
11 tháng 5 năm 2011 DF Bắc Ireland Joe Dudgeon Anh Hull City Không tiết lộ[36]

Mượn cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]
Từ ngày Ngày tới Vị trí Tên Từ
31 tháng 3 năm 2011 23 tháng 3 năm 2012 MF Brasil Rafael Leão Desportivo Brasil[37][38]

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]
Từ ngày Ngày tới Vị trí Tên Đến
2 tháng 7 năm 2010 4 tháng 1 năm 2011 MF Anh Matty James Anh Preston North End[39][40]
30 tháng 7 năm 2010 21 tháng 10 năm 2010 MF Anh Cameron Stewart Anh Yeovil Town[41]
3 tháng 8 năm 2010 31 tháng 12 năm 2010 DF Anh James Chester Anh Carlisle United[42]
6 tháng 8 năm 2010 25 tháng 1 năm 2011 MF Anh Danny Drinkwater Wales Cardiff City[43][44]
6 tháng 8 năm 2010 30 tháng 6 năm 2011 FW Sénégal Mame Biram Diouf Anh Blackburn Rovers[45]
7 tháng 8 năm 2010 30 tháng 12 năm 2010 FW Na Uy Joshua King Anh Preston North End[46]
12 tháng 8 năm 2010 30 tháng 6 năm 2011 FW Anh Danny Welbeck Anh Sunderland[47]
31 tháng 8 năm 2010 30 tháng 6 2011 MF Anh Tom Cleverley Anh Wigan Athletic[48]
16 tháng 9 năm 2010 22 tháng 10 năm 2010 MF Bắc Ireland Oliver Norwood Anh Carlisle United[49]
24 tháng 9 năm 2010 25 tháng 10 năm 2010 DF Bỉ Ritchie De Laet Anh Sheffield United[50]
25 tháng 9 năm 2010 30 tháng 6 năm 2011 FW Anh Nicky Ajose Anh Bury[51][52]
29 tháng 9 năm 2010 25 tháng 10 năm 2010 DF Anh Oliver Gill Anh Bradford City[53]
29 tháng 9 năm 2010 25 tháng 10 năm 2010 DF Anh Reece Brown Anh Bradford City[53]
29 tháng 9 năm 2010 25 tháng 10 năm 2010 GK Bắc Ireland Conor Devlin Anh Hartlepool United[54]
30 tháng 9 năm 2010 29 tháng 10 năm 2010 DF Anh Scott Wootton Anh Tranmere Rovers[55]
22 tháng 10 năm 2010 21 tháng 11 năm 2010 MF Bắc Ireland Corry Evans Anh Carlisle United[56]
17 tháng 11 năm 2010 30 tháng 12 năm 2010 DF Bỉ Ritchie De Laet Anh Preston North End[57][58]
25 tháng 11 năm 2010 31 tháng 1 năm 2011 MF Anh Cameron Stewart Anh Hull City[33][59]
7 tháng 1 năm 2011 15 tháng 3 năm 2011 GK Anh Ben Amos Anh Oldham Athletic[60]
8 tháng 1 năm2011 30 tháng 6 năm 2011 FW Ý Federico Macheda Ý Sampdoria[32][61]
14 tháng 1 năm 2011 30 tháng 6 năm 2011 MF Bắc Ireland Corry Evans Anh Hull City[62]
14 tháng 1 năm 2011 30 tháng 6 năm 2011 DF Bỉ Ritchie De Laet Anh Portsmouth[63]
27 tháng 1 năm 2011 30 tháng 6 năm 2011 DF Bắc Ireland Joe Dudgeon Anh Carlisle United[64]
28 tháng 1 năm 2011 30 tháng 6 năm 2011 MF Anh Danny Drinkwater Anh Watford[65]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Communications Dept. (ngày 8 tháng 4 năm 2010). “Reds agree Hernandez deal”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2010.
  2. ^ a b c d e Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên summer_tour
  3. ^ Thompson, Gemma (ngày 16 tháng 7 năm 2010). “Celtic 1 United 3”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2010.
  4. ^ Thompson, Gemma (ngày 21 tháng 7 năm 2010). “Philadelphia Union 0 United 1”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.
  5. ^ Thompson, Gemma (ngày 25 tháng 7 năm 2010). “Kansas City Wizards 2 United 1”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2010.
  6. ^ Thompson, Gemma (ngày 28 tháng 7 năm 2010). “MLS All-Stars 2 United 5”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2010.
  7. ^ Thompson, Gemma (ngày 30 tháng 7 năm 2010). “Chivas 3 United 2”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2010.
  8. ^ “Reds bound for Dublin”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 12 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2010.
  9. ^ Coppack, Nick (ngày 4 tháng 8 năm 2010). “Ireland XI 1 United 7”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2010.
  10. ^ Thompson, Gemma (ngày 8 tháng 4 năm 2011). “Neville match announced”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2011.
  11. ^ Marshall, Adam (ngày 10 tháng 5 năm 2011). “Class of 92 to reunite for Gary”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2011.
  12. ^ Bostock, Adam (ngày 24 tháng 5 năm 2011). “United 1 Juventus 2”. ManUtd.com. Manchester United. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2011.
  13. ^ “Shield date confirmed”. TheFA.com. The Football Association. ngày 10 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2010.
  14. ^ “Fixtures revealed”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 17 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2010.
  15. ^ “Sir Alex delighted with Rangers reunion”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 8 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2010.
  16. ^ McNulty, Phil (ngày 14 tháng 9 năm 2010). “Man Utd 0–0 Rangers”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2010.
  17. ^ “Arsenal drawn against Barcelona in Champions League”. BBC Sport. ngày 17 tháng 12 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2010.
  18. ^ “Season 2010/11 – Appearances and Goalscorers”. StretfordEnd.co.uk. Barn End Media. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011.
  19. ^ “Premier League: Ins and outs of the summer 2010 transfer window”. Guardian Football. London: Guardian. ngày 19 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010.
  20. ^ “Manchester United complete a deal for Chris Smalling”. BBC Sport. ngày 28 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2010.
  21. ^ “Manchester United to sign Mexican striker Hernandez”. BBC Sport. ngày 8 tháng 4 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2010.
  22. ^ Coppack, Nick (ngày 11 tháng 8 năm 2010). “Reds agree deal for winger”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2010.
  23. ^ “Man Utd complete Anders Lindegaard signing”. BBC Sport. ngày 27 tháng 11 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2010.
  24. ^ Bartram, Steve (ngày 15 tháng 6 năm 2010). “Heaton agrees Cardiff move”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2010.
  25. ^ Bostock, Adam (ngày 15 tháng 6 năm 2010). “Tosic sale confirmed”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2010.
  26. ^ “Ron-Robert Zieler verpflichtet” [Ron-Robert Zieler commits]. hannover96.de (bằng tiếng Đức). Hannover 96. ngày 22 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2010.
  27. ^ a b c Bartram, Steve (ngày 24 tháng 6 năm 2010). “Young quintet to depart”. ManUtd.com. Manchester United. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2010.
  28. ^ Hibbs, Ben (ngày 16 tháng 7 năm 2010). “Preston swoop for Gray”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2010.
  29. ^ Bartram, Steve (ngày 11 tháng 8 năm 2010). “Cathcart signs for Seasiders”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2010.
  30. ^ Coppack, Nick (ngày 19 tháng 8 năm 2010). “Santos to sign Possebon”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2010.
  31. ^ “Tigers Complete Chester Signing”. hullcityafc.net. Hull City A.F.C. ngày 7 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  32. ^ a b “January ins and outs”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 14 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2011.
  33. ^ a b “Stewart signs for Hull”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 31 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2011.
  34. ^ “Neville retires”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 2 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2011.
  35. ^ “Manchester United's Corry Evans to complete Hull move”. BBC Sport. ngày 14 tháng 4 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2011.
  36. ^ “Joe Dudgeon joins Hull City from Manchester United”. BBC Sport. ngày 11 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2011.
  37. ^ “Today at Old Trafford (ngày 28 tháng 3 năm 2011 to ngày 1 tháng 4 năm 2011)”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 31 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2012.
  38. ^ “Today at OT: Press briefing”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 23 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2012.
  39. ^ “Manchester United's Matthew James rejoins Preston”. BBC Sport. ngày 2 tháng 7 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2010.
  40. ^ “James Returns To United”. pnefc.net. Preston North End. ngày 4 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2011.
  41. ^ “Busy Yeovil snap up Cameron Stewart and Adam Virgo”. BBC Sport. ngày 30 tháng 7 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2010.
  42. ^ “Carlisle United sign Manchester United's James Chester”. BBC Sport. ngày 3 tháng 8 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2010.
  43. ^ “Man U youngster Daniel Drinkwater joins Cardiff on loan”. BBC Sport. ngày 8 tháng 7 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
  44. ^ “Danny Drinkwater returns to Man United from Cardiff”. BBC Sport. ngày 25 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2011.
  45. ^ “Rovers deal for United starlet”. rovers.co.uk. Blackburn Rovers. ngày 6 tháng 8 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2010.
  46. ^ Bartram, Steve (ngày 7 tháng 8 năm 2010). “Reds loan out strike duo”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2010.
  47. ^ Hibbs, Ben (ngày 12 tháng 8 năm 2010). “Welbeck joins Sunderland”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2010.
  48. ^ Bartram, Steve (ngày 31 tháng 8 năm 2010). “Cleverley agrees Latics loan”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2010.
  49. ^ “Carlisle United extend Oliver Norwood loan stay”. BBC Sport. ngày 18 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2010.
  50. ^ “Blades bring in defender”. sufc.co.uk. Sheffield United FC. ngày 24 tháng 9 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  51. ^ “Bury extend loan of Manchester United's Nicky Ajose”. BBC Sport. ngày 22 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2010.
  52. ^ “Bury extend Man United forward Nicky Ajose's loan deal”. BBC Sport. ngày 5 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2011.
  53. ^ a b “Defenders return to Manchester United”. Bradford City. Bradford City. ngày 25 tháng 10 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2010.
  54. ^ Bartram, Steve (ngày 29 tháng 9 năm 2010). “Young trio head out on loan”. manutd.com. Manchester United. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2010.
  55. ^ “Tranmere Rovers sign Manchester United's Wootton”. BBC Sport. ngày 30 tháng 9 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2010.
  56. ^ “Carlisle sign Manchester United midfielder Corry Evans”. BBC Sport. ngày 22 tháng 10 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2010.
  57. ^ “Manchester United's Ritchie de Laet signs Preston loan”. BBC Sport. ngày 17 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2010.
  58. ^ “De Laet Extends Stay”. pnefc.net. Preston North End FC. ngày 13 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2010.
  59. ^ “Stewart extends Tigers stay”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 24 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2010.
  60. ^ “Amos joins Latics on loan”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 7 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2011.
  61. ^ “Ufficiale: dal Manchester United preso Federico Macheda”. sampdoria.it (bằng tiếng Ý). U.C. Sampdoria. ngày 8 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2011.
  62. ^ “Evans joins Hull City on loan”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 14 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2010.
  63. ^ “Portsmouth capture Manchester United's Ritchie De Laet”. BBC Sport. ngày 14 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2011.
  64. ^ “Dudgeon heads out on loan”. manutd.com. Manchester United. ngày 27 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2011.
  65. ^ “Watford sign Manchester United midfielder Drinkwater”. BBC Sport. ngày 28 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2011.
  • x
  • t
  • s
Câu lạc bộ bóng đá Manchester United
  • Cầu thủ
  • Huấn luyện viên
  • Đội trẻ và đội Học viện
  • Kỉ lục và thống kê
  • Danh hiệu
  • Mùa giải hiện tại
Lịch sử
  • 1878–1945
  • 1945–1969
  • 1969–1986
  • 1986–2013
  • Các mùa giải
  • Giải châu Âu
Thảm họa München
  • Thảm họa hàng không München
  • Những đứa trẻ của Busby
Sân nhà
  • North Road (1878–1893)
  • Bank Street (1893–1910)
  • Old Trafford (1910–nay)
  • Sir Matt Busby Way
Sân tập
  • The Cliff
  • Trung tâm huấn luyện Trafford
Đội khác
  • Manchester United Women
Cầu thủ
  • Hơn 100 trận
  • Từ 25–99 trận
  • Từ 1–24 trận
Kình địch
  • Số liệu thống kê theo đối thủ
  • Với Manchester City
  • Với Liverpool
  • Với Leeds United
  • Với Arsenal
Người hâm mộ
  • IMUSA
  • MUST
Truyền thông
  • MUTV
  • Inside United
Bài viết liên quan
  • Những chú chim non của Fergie
  • United Trinity
  • Quyền sở hữu của Glazer
  • Linh vật
  • Giải thưởng Sir Matt Busby
  • Thể loại Thể loại
  • Cổng thông tin Chủ đề:Bóng đá
  • Commons
  • x
  • t
  • s
Mùa giải của Manchester United F.C.
  • 1883–84
  • 1884–85
  • 1885–86
  • 1886–87
  • 1887–88
  • 1888–89
  • 1889–90
  • 1890–91
  • 1891–92
  • 1892–93
  • 1893–94
  • 1894–95
  • 1895–96
  • 1896–97
  • 1897–98
  • 1898–99
  • 1899–1900
  • 1900–01
  • 1901–02
  • 1902–03
  • 1903–04
  • 1904–05
  • 1905–06
  • 1906–07
  • 1907–08
  • 1908–09
  • 1909–10
  • 1910–11
  • 1911–12
  • 1912–13
  • 1913–14
  • 1914–15
  • 1915–16
  • 1916–17
  • 1917–18
  • 1918–19
  • 1919–20
  • 1920–21
  • 1921–22
  • 1922–23
  • 1923–24
  • 1924–25
  • 1925–26
  • 1926–27
  • 1927–28
  • 1928–29
  • 1929–30
  • 1930–31
  • 1931–32
  • 1932–33
  • 1933–34
  • 1934–35
  • 1935–36
  • 1936–37
  • 1937–38
  • 1938–39
  • 1939–40
  • 1940–41
  • 1941–42
  • 1942–43
  • 1943–44
  • 1944–45
  • 1945–46
  • 1946–47
  • 1947–48
  • 1948–49
  • 1949–50
  • 1950–51
  • 1951–52
  • 1952–53
  • 1953–54
  • 1954–55
  • 1955–56
  • 1956–57
  • 1957–58
  • 1958–59
  • 1959–60
  • 1960–61
  • 1961–62
  • 1962–63
  • 1963–64
  • 1964–65
  • 1965–66
  • 1966–67
  • 1967–68
  • 1968–69
  • 1969–70
  • 1970–71
  • 1971–72
  • 1972–73
  • 1973–74
  • 1974–75
  • 1975–76
  • 1976–77
  • 1977–78
  • 1978–79
  • 1979–80
  • 1980–81
  • 1981–82
  • 1982–83
  • 1983–84
  • 1984–85
  • 1985–86
  • 1986–87
  • 1987–88
  • 1988–89
  • 1989–90
  • 1990–91
  • 1991–92
  • 1992–93
  • 1993–94
  • 1994–95
  • 1995–96
  • 1996–97
  • 1997–98
  • 1998–99
  • 1999–2000
  • 2000–01
  • 2001–02
  • 2002–03
  • 2003–04
  • 2004–05
  • 2005–06
  • 2006–07
  • 2007–08
  • 2008–09
  • 2009–10
  • 2010–11
  • 2011–12
  • 2012–13
  • 2013–14
  • 2014–15
  • 2015–16
  • 2016–17
  • 2017–18
  • 2018–19
  • 2019–20
  • 2020–21
  • 2021–22

Từ khóa » Số áo Mu 2010