Mẫu đơn Xin đăng Ký Tạm Trú Tạm Vắng Mới Nhất Năm 2022

Mục lục bài viết

  • 1 1. Mẫu đơn xin đăng kí tạm trú, tạm vắng mới nhất: 
  • 2 2. Hướng dẫn soạn thảo đơn xin tạm trú, tạm vắng:
  • 3 3. Yêu cầu phải đăng ký tạm trú có đúng pháp luật không?
  • 4 4. Thủ tục khai báo tạm vắng:

1. Mẫu đơn xin đăng kí tạm trú, tạm vắng mới nhất: 

Căn cứ theo Thông tư số Thông tư 56/2021/TT-BCA mẫu đơn xin đăng ký tạm trú, tạm vắng có nội dung như sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TỜ KHAI THAY ĐỔI THÔNG TIN CƯ TRÚ

Kính gửi(1):……

1. Họ, chữ đệm và tên:……..

2. Ngày, tháng, năm sinh:…..…/……..…./ …..….. 3. Giới tính:……

4. Số định danh cá nhân/CMND:

5. Số điện thoại liên hệ:……

6. Email:……..

7. Nơi thường trú:…

8. Nơi tạm trú:….

9. Nơi ở hiện tại:….

10. Nghề nghiệp, nơi làm việc:…

11. Họ, chữ đệm và tên chủ hộ:……… 12. Quan hệ với chủ hộ:…………….

13. Số định danh cá nhân/CMND của chủ hộ:

14. Nội dung đề nghị(2):………..

15. Những thành viên trong hộ gia đình cùng thay đổi:

TT Họ, chữ đệm

và tên

Ngày, tháng, năm   sinh Giới tính Số định danh cá nhân/CMND Nghề nghiệp, nơi làm việc Quan hệ với  người có thay đổi Quan hệ với

chủ hộ

 

…..,ngày…….tháng….năm…….

Ý KIẾN CỦA CHỦ HỘ(3)

(Ghi rõ nội dung và ký, ghi rõ họ tên)

 

…..,ngày…..tháng….năm…

Ý KIẾN CỦA CHỦ SỞ HỮU HOẶC NGƯỜI ĐẠI DIỆN CHỖ Ở HỢP PHÁP(3)

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

…..,ngày……tháng…năm…

Ý KIẾN CỦA CHA, MẸ

HOẶC NGƯỜI GIÁM HỘ (4)

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

…..,ngày….tháng…năm…

NGƯỜI KÊ KHAI

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

2. Hướng dẫn soạn thảo đơn xin tạm trú, tạm vắng:

(1) Cơ quan đăng ký cư trú.

(2) Ghi rõ ràng, cụ thể nội dung đề nghị. Ví dụ: đăng ký thường trú; đăng ký tạm trú; tách hộ; xác nhận thông tin về cư trú…

(3) Áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 20; khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú

(4) Áp dụng đối với trường hợp người chưa thành niên, người hạn chế hành vi dân sự, người không đủ năng lực hành vi dân sự có thay đổi thông tin về cư trú

3. Yêu cầu phải đăng ký tạm trú có đúng pháp luật không?

Tóm tắt câu hỏi:

Kính gửi luật sư!

Em hiện tại mới tách khẩu cùng mẹ từ thôn 3 sang thôn 6, cùng xã, cách nhau chưa đầy 20km. Từ nhỏ em luôn sinh hoạt đoàn bên thôn 3, đã có thành tích xuất sắc. Được thôn tặng phần thưởng, không ai xa lạ em là người ở đây.

Nhưng hiện tại mẹ em làm ăn xa không về được tết năm nay, ở một mình nên em không về nhà mà sang nhà bác ruột là anh trai mẹ em chơi và ngủ lại, nhưng bí thư thôn 3 vào nói em phải về bên thôn 6, như vậy có đúng không ạ. Em là sinh viên, đâu phải tội phạm. Đây là quê hương em. Nơi em sinh ra và lớn lên, sao lại có luật gì ra đấy ạ. Họ nói muốn ở lại thôn này ngày nào phải ra xã khai báo tạm trú như người từ nơi khác đến, em rất khó hiểu, và không thể chấp nhận được cái kiểu luật gì mà bắt bẻ vô lý vậy. Em đang sử dụng chiếc xe máy đăng ký tên mẹ em thì có bị làm sao không ạ? Em cảm ơn luật sư rất nhiều.

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, đối với trường hợp nhà bạn ở thôn 3 mà bạn sang nhà bác bạn (thôn 6) ngủ là hoàn toàn hợp pháp và không trái với quy định của pháp luật. Việc bí thư ở thôn 3 của bạn yêu cầu bạn phải ra xã khai báo tạm trú như người ở nơi khác đến là không có căn cứ và trái với quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 27Luật cư trú năm 2020 về đăng kí tạm trú thì:

– Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

– Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần

– Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật Cư trú năm 2020 cụ thể:

+ Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

+ Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.

+ Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

+ Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

+ Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, bạn và mẹ bạn đã tách khẩu sang nơi khác (cùng xã) nên vẫn thuộc sự quản lí của xã cũ nơi bạn sinh sống, là nơi bạn thường trú vì vậy khi bạn sang nhà bác (cùng xã)  bạn ngủ lại qua đêm thì không cần phải đăng kí tạm trú.

Thứ hai, bạn sử dụng xe máy đăng kí tên của mẹ bạn để đi lại sẽ không có vấn đề gì vi phạm nếu bạn có giấy phép lái xe hợp lệ. Vì theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì chỉ phạt xe không chính chủ trong trường hợp mua xe sau 07 ngày nhưng vẫn chưa thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ, còn với trường hợp đi xe của người trong gia đình thì sẽ không bị phạt.

4. Thủ tục khai báo tạm vắng:

Căn cứ theo theo Điều 31 Luật Cư trú năm 2020 quy định về thủ tục khai báo tạm vắng như sau:

– Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:

i) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

ii) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

iii) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

iv) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

– Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.

– Người quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp người quy định tại điểm d khoản 1 Điều này là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.

– Nội dung khai báo tạm vắng bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng; lý do tạm vắng; thời gian tạm vắng; địa chỉ nơi đến.

– Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin khai báo tạm vắng của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người khai báo về việc đã cập nhật thông tin khai báo tạm vắng khi có yêu cầu.

Từ khóa » Khai Báo Tạm Trú Cần Giấy Tờ Gì