Mẫu đơn Xin Xác Nhận Tạm Trú Mới Nhất Tại Công An Phường - Luật Sư

Đơn xin xác nhận tạm trú dùng mẫu nào đúng?

Thông tư 56/2021/TT-BCA ban hành các biểu mẫu sử dụng trong các thủ tục về đăng ký và quản lý cư trú ký hiệu là CT. Các biểu mẫu bao gồm:

1. Tờ khai thay đổi thông tin cư trú được sử dụng khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú (ký hiệu là CT01).

2. Tờ khai đề nghị cấp văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú được sử dụng khi người Việt Nam định cư ở nước ngoài về Việt Nam thường trú thực hiện thủ tục đề nghị cấp văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú tại cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh (ký hiệu là CT02).

3. Phiếu khai báo tạm vắng được sử dụng để cấp cho công dân khai báo tạm vắng theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú (ký hiệu là CT03).

4. Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả được cơ quan đăng ký cư trú lập để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến cư trú (ký hiệu là CT04).

5. Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ được cơ quan đăng ký cư trú lập để yêu cầu công dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo tạm vắng, khai báo thông tin về cư trú (ký hiệu là CT05).

6. Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ được cơ quan đăng ký cư trú lập để thông báo cho công dân lý do từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo tạm vắng, khai báo thông tin về cư trú (ký hiệu là CT06).

7. Xác nhận thông tin về cư trú được sử dụng để xác nhận thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các nội dung khác của cá nhân, hộ gia đình khi có yêu cầu (ký hiệu là CT07).

8. Thông báo về kết quả giải quyết, hủy bỏ đăng ký cư trú được cơ quan đăng ký cư trú lập để thông báo cho công dân về kết quả giải quyết đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo tạm vắng, khai báo thông tin về cư trú, hủy bỏ kết quả đăng ký thường trú, hủy bỏ kết quả đăng ký tạm trú (ký hiệu là CT08).

9. Quyết định về việc hủy bỏ đăng ký cư trú được cơ quan có thẩm quyền sử dụng để hủy bỏ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú của công dân không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định tại Điều 35 Luật Cư trú (ký hiệu là CT09).

10. Phiếu xác minh thông tin về cư trú được cơ quan đăng ký cư trú lập để trao đổi thông tin, tài liệu giữa các cơ quan đăng ký cư trú nhằm làm rõ thông tin của cá nhân, hộ gia đình trong quá trình thực hiện công tác đăng ký, quản lý cư trú (ký hiệu là CT10).

11. Phiếu đề xuất phê duyệt hồ sơ được sử dụng để đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo tạm vắng, khai báo thông tin về cư trú, hủy bỏ đăng ký thường trú, hủy bỏ đăng ký tạm trú (ký hiệu là CT11).

12. Thống kê tình hình, kết quả đăng ký, quản lý cư trú được Công an các đơn vị, địa phương sử dụng để thống kê, báo cáo các thông tin liên quan đến công tác đăng ký, quản lý cư trú tại địa phương theo ngày, tuần, tháng, quý, 06 tháng, năm (ký hiệu là CT12).

13. Túi hồ sơ cư trú được sử dụng để lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong công tác đăng ký, quản lý cư trú (ký hiệu là CT13).

14. Sổ tiếp nhận lưu trú được sử dụng để theo dõi việc tiếp nhận các nội dung thông báo lưu trú theo quy định tại Điều 30 Luật Cư trú (ký hiệu là CT14).

15. Sổ theo dõi giao, nhận hồ sơ cư trú do cơ quan quản lý tàng thư hồ sơ cư trú lập và quản lý sau khi giải quyết đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu về cư trú, hủy bỏ kết quả đăng ký thường trú (ký hiệu là CT15).

16. Sổ theo dõi tra cứu, khai thác tàng thư hồ sơ cư trú do cơ quan quản lý tàng thư hồ sơ cư trú lập và quản lý thông tin, tài liệu trong tàng thư hồ sơ cư trú (ký hiệu là CT16).

Người xin xác nhận địa chỉ cư trú thì tùy vào việc xin xác nhận cho bản thân, hay cho người khác sử dụng biểu mẫu theo danh sách nói trên.

Thẩm quyền xác nhận thông tin cư trú

  • Thẩm quyền xác nhận nơi cú trú của cá nhân được quy định là công an cấp xã, phường.
  • Thủ tục xác nhận nơi cư trú liên quan đến quyền nhân thân của một cá nhân nên:
  1. Không thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay.
  2. Người đi xin xác nhận nếu không phải là bản thân người cư trú thì phải xuất trình đủ tài liệu, chứng minh về việc phải tiến hành thủ tục này.
  3. Ngoài ra bạn cũng phải điền đủ thông tin trong đơn xin xác nhận nơi cư trú như đã chia sẻ. Thông thường đơn sẽ phải đánh máy thành 02 bản để Công an lưu trữ 01 bản.
  4. Liên quan đến việc xác nhận nơi cư trú của cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân được quy định tại điều 3 thông tư 35 bao gồm:

- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân ở ngoài doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì thực hiện đăng ký cư trú theo quy định của Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này.

- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân; người đang làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì quản lý cư trú theo quy định riêng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Trường hợp phải xin xác nhận nơi cư trú?

Thông tin xác nhận tạm trú giúp cơ quan nhà nước, tổ chức xác định một cá nhân đang tạm trú tại địa chỉ nào trong thời điểm hiện tại. Tác dụng này trả lời cho câu hỏi mà nhiều người quan tâm đó là trường hợp nào phải xin xác nhận nơi cư trú của một cá nhân. Theo đó:

  1. Trường hợp khởi kiện tại Tòa án mà thẩm quyền giải quyết được xác định theo địa chỉ tạm trú của bị đơn thì người khởi kiện phải xin xác nhận tạm trú của bị đơn để nộp kèm hồ sơ khởi kiện.
  2. Trường hợp thực hiện thủ tục hành chính như xin chuyển bảo hiểm, chuyển nơi nhận lương hưu,... mà cơ quan nhà nước yêu cầu phải có căn cứ chứng minh việc người xin chuyển đang tạm trú tại địa chỉ xác định nào đó.
  3. Trường hợp khác: Người bị nhầm thông tin tạm trú muốn đính chính lại thông tin đúng và theo yêu cầu của cơ quan quản lý thông tin yêu cầu cung cấp tài liệu chứng minh nơi tạm trú chính xác.

Mẫu đơn xin xác nhận tạm trú tại công an xã phường

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN XIN XÁC NHẬN NƠI CƯ TRÚ, TẠM TRÚ

Kính gửi: CÔNG AN PHƯỜNG

Tôi là:

CMND: số Cấp ngày : Tại :

Nơi cư trú:

Tôi làm đơn này xin xác nhận một việc như sau:

Tôi và anh/chị sinh năm nơi cư trú:

đăng ký kết hôn năm tại UBND

Trong quá trình chung sống chúng tôi phát sinh nhiều mâu thuẫn, nay chúng tôi đang làm tiến hành thủ tục ly hôn tại TAND

Theo yêu cầu của Tòa thì chúng tôi phải xuất trình được giấy chứng nhận đăng ký tạm trú của bị đơn là anh/ chị tại địa chỉ cư trú như đã trình bày.

Vậy, để Quý Tòa thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền theo quy định đề nghị quý cơ quan xác nhận địa chỉ cư trú của anh/chị hiện tại là .

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 20...

NGƯỜI LÀM ĐƠN

Làm đơn xác nhận nơi cư trú của người bị khởi kiện

  • Khi khởi kiện cá nhân (ví dụ: Khởi kiện đòi nợ cá nhân) nguyên đơn phải xuất trình đơn xin xác nhận tạm trú của bị đơn có xác nhận của công an phường xã tại thời điểm khởi kiện. Tòa án căn cứ vào xác nhận tạm trú để xác định thẩm quyền giải quyết yêu cầu khởi kiện nên thiếu tài liệu này nhiều hồ sơ khởi kiện bị Tòa án trả lại hoặc yêu cầu đương sự bổ sung thêm tài liệu.
  • Căn cứ bộ luật tố tụng dân sự 2015 về quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ thu thập chứng cứ, tài liệu thì khi khởi kiện cá nhân mà công an phường xã nơi cá nhân cư trú từ chối xác nhận địa chỉ cư trú của người này theo yêu cầu của người khởi kiện thì người khởi kiện có thể yêu cầu Tòa án hỗ trợ thu thập thông tin này song song với việc nộp hồ sơ khởi kiện.

Tham khảo: Thủ tục khởi kiện đòi nợ

Làm đơn xác nhận nơi cư trú để xin ly hôn đơn phương

Tương tự như nội dung ở trên, thủ tục ly hôn đơn phương cũng do Tòa án giải quyết tuy nhiên việc Tòa án hỗ trợ xác minh nơi cứ trú của vợ chồng sẽ bị hạn chế nhiều hơn. Về thực tế có Tòa chấp thuận, có Tòa từ chối hỗ trợ đương sự thủ tục này.

Chúc các bạn thành công.

Dịch vụ nổi bật

+ Đăng ký hộ kinh doanh cá thể

+ Giấy phép lao động cho người nước ngoài

Từ khóa » đơn Xác Nhận Thường Trú Tại địa Phương