Mệnh đề Quan Hệ Rút Gọn (Reduced Relative Clause) Và Bài Tập Có ...

Danh mục

Mệnh đề quan hệ được sử dụng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước. Chúng ta hoàn toàn có thể rút gọn mệnh đề quan hệ để câu văn trở nên rõ nghĩa và dễ hiểu hơn. Hãy cùng IELTS Fighter tìm hiểu những cách rút gọn mệnh đề quan hệ trong trong tiếng Anh nhé!

Cách dùng mệnh đề quan hệ rút gọn

1. Mệnh đề quan hệ rút gọn lược bỏ đại từ quan hệ

Nếu đại từ quan hệ đóng vai trò là tân ngữ trong mệnh đề quan hệ. Ta có thể lược bỏ đại từ quan hệ và đảo giới từ (nếu có) xuống cuối mệnh đề quan hệ.

Ví dụ: It's the best movie that I have ever seen. => It's the best movie I have ever seen. (Đó là bộ phim hay nhất mà tôi từng xem.)

=> Trong câu ta thấy "that" đóng vai trò tân ngữ của "have seen". Vì vậy, chúng ta có thể lược bỏ "that" cho ý nghĩa câu không đổi.

Xem chi tiết về các mệnh đề quan hệ:

2. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng "V-ing"

Nếu mệnh đề quan hệ ở dạng chủ động thì ta có thể rút gọn câu khi loại bỏ trợ động từ "to be" và thay thế "V-ing".

Ví dụ: Students that did not take the test on Monday will have a chance to retake it next Friday. => Students not taking the test on Monday will have a chance to retake it next Friday. (Học sinh không làm bài kiểm tra vào thứ Hai sẽ có cơ hội thi lại vào thứ Sáu tuần sau.)

=> Câu này lược bỏ đại từ quan hệ "that", trợ động từ "did" và đổi "take" thành "taking".

*Trường hợp đặc biệt:

Nếu sau khi rút gọn mà động từ trở thành "being" thì ta có thể lược bỏ "being".

Ví dụ: The man who was in charge of this department has just resigned. => The man being in charge of this department has just resigned. => The man in charge of this department has just resigned. (Người đàn ông phụ trách bộ phận này vừa từ chức.)

=> Câu này thay thế "who was" thành "being" rồi sau đó loại bỏ luôn "being".

Nếu sau khi rút gọn mà động từ trở thành "having" thì ta đổi "having" thành "with", "not having" thành "without".

Ví dụ: Employees who have a C1 German Certificate will be given a raise. => Employees having a C1 German Certificate will be given a raise. => Employees with a C1 German Certificate will be given a raise. (Nhân viên có Chứng chỉ tiếng Đức C1 sẽ được tăng lương.)

=> Câu này thay thế "who have" thành "having", "having" lại đươc thay thành thành "with".

3. Mệnh đề quan hệ rút gọn với "V-ed/V3"

Nếu động từ của mệnh đề quan hệ ở dạng bị động thì ta có thể rút gọn câu khi loại bỏ trợ động từ "to be" và giữ nguyên động từ dạng "V3/V-ed".

Ví dụ: They will throw away all the cakes that are not sold within the day. => They will throw away all the cakes not sold within the day. (Họ sẽ vứt hết số bánh không bán được ngay trong ngày.)

=> Cầu này loại bỏ trợ động từ "that are" và giữ nguyên "not sold within the day".

4. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng "to V-inf"

Nếu danh từ đứng trước các từ bổ nghĩa như: Only, last, first, secend,... thì ta có thể rút gọn câu khi loại bỏ đại từ quan hệ, thay thế động từ hoặc trợ động từ (nếu có) sang "to V-inf".

Ví dụ: He is the youngest person who won the prize. => He is the youngest person to win the prize. (Anh ấy là người trẻ tuổi nhất giành được giải thưởng.)

=> Câu này lược bỏ đại từ quan hệ "who won" và thay thế thành động từ nguyên mẫu "to win".

5. Mệnh đề quan hệ rút gọn sử dụng danh từ/cụm danh từ/cụm giới từ

Nếu mệnh đề quan hệ có dạng: S + be + danh từ/cụm danh từ/cụm giới từ thì ta có thể rút gọn câu bằng cách loại bỏ "who", "which" và "be".

Ví dụ: We visited Barcelona, which is a city in northern Spain. => We visited Barcelona, a city in northern Spain. (Chúng tôi đến thăm Barcelona, ​​một thành phố ở miền bắc Tây Ban Nha.)

=> Câu này lược bỏ "which is" cho ra một câu có ý nghĩa không đổi.

Những trường hợp còn lại thì đưa tính từ lên trước danh từ.

Ví dụ: I buy a hat which is very beautiful and fashionable. => I buy a very beautiful and fashionable hat. (Tôi mua một chiếc mũ rất đẹp và thời trang.)

=> Câu này lược bỏ "which is" và đảo "hat" lên làm tân ngữ đầu câu.

Bài tập

1. We broke the computer (the computer belongs to my father) ____.

2. The man is in the garden (the man is wearing a blue jumper) ____.

3. We found a doctor (the doctor works at a hospital in Madrid) ____.

4. People will not be allowed to enter (people have arrived late) ____.

5. Don't wake the baby (the baby is sleeping in the next room) ____.

6. Who is that boy (that boy is walking in the forest) ____?

7. The man is over there (the man wants coffee) ____.

8. Those books were mine (those books had been lying on the table) ____.

9. Julia is on the train (the train is arriving at Platform 3) ____.

10. They called a lawyer (the lawyer lived nearby) ____.

Đáp án

1. We broke the computer belonging to my father.

2. The man wearing a blue jumper is in the garden.

3. We found a doctor working at a hospital in Madrid.

4. People arriving late will not be allowed to enter.

5. Don't wake the baby sleeping in the next room.

6. Who is that boy walking in the forest?

7. The man wanting coffee is over there.

8. Those books lying on the table were mine.

9. Julia is on the train arriving at Platform 3.

10. They called a lawyer living nearby.

Bài học về mệnh đề quan hệ rút gọn đã kết thúc rồi. Các bạn nhớ làm bài tập, nắm vững kiến thức để sử dụng tiếng Anh thuần thục hơn. Nếu bạn có thắc mắc hoặc góp ý về bài viết thì hãy comment cho mình và mọi người cùng biết nhé. Chúc bạn học tiếng Anh hiệu quả!

Từ khóa » Bài Tập Về Giản Lược Mệnh đề Quan Hệ