Một Số điểm Nổi Bật Của Thông Tư 40/2021/TT-BTC Của Bộ Tài Chính

Ngày 01/06/2021 vừa qua, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 40/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh. Văn bản này chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2021. Đây là một thông tư mới với nhiều thay đổi quan trọng, trong bài viết dưới đây, Đại lý thuế Tasco sẽ trình bày một số điểm mới nổi bật của Thông tư 40 nhằm giúp quý khách hàng có một cái nhìn tổng quát nhất về văn bản này.

Trong bài viết này, Đại lý thuế Tasco sẽ so sánh quy định giữa hai văn bản pháp luật liên quan là Thông tư 40/2021/TT-BTC (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/08/2021) và Chương I, II Thông tư 92/2015/TT-BTC (Hết hiệu lực thi hành từ ngày 01/08/2021).

1. Làm rõ khái niệm hộ kinh doanh

Thông tư 40: Căn cứ Khoản 1 Điều 3

“Hộ kinh doanh” là cơ sở sản xuất kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ theo quy định.

Quy định này có sự thống nhất với Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp (Điều 79).

Thông tư 92: Không quy định.

2. Khái niệm về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn

Thông tư 40: Căn cứ Khoản 2 Điều 3

“Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn” là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ trở lên, cụ thể như sau: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.

Thông tư 92: Không quy định

3. Giải thích rõ từng phương pháp nộp thuế

Thông tư 40: Giải thích rõ từng phương pháp nộp thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bao gồm các phương pháp sau:

♦ Phương pháp kê khai (Khoản 3,4 Điều 3)

“Phương pháp kê khai” là phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế phát sinh theo kỳ tháng hoặc quý.

“Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai” là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

♦ Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh (Khoản 5,6 Điều 3)

“Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh” là phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế từng lần phát sinh.

“Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh” là cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định.

♦ Phương pháp khoán (Khoản 7,8,9 Điều 3)

“Phương pháp khoán” là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.

“Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán” là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.

“Mức thuế khoán” là tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do cơ quan thuế xác định theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.

Thông tư 92: Không quy định.

4. Chế độ kế toán khi nộp thuế theo phương pháp kê khai

Thông tư 40: Khoản 4 Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định: “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.

Thông tư 92: Không quy định

5. Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân

Thông tư 40: Căn cứ Khoản 10 Điều 3

“Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân” là tổ chức thỏa thuận với cá nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, cùng hưởng lợi, cùng chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 504 Bộ Luật Dân sự ngày 24/11/2015 và các văn bản hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

Thông tư 92: Không quy định

6. Bổ sung đối tượng có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay cho cá nhân:

Thông tư 40: Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định tổ chức, cá nhân khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây.

1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;b) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;

c) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;

d) Tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân theo thỏa thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài;

đ) Tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo lộ trình của cơ quan thuế. Trong thời gian chưa thực hiện được việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của cá nhân thông qua sàn theo yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật như: họ tên; số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; mã số thuế; địa chỉ; email; số điện thoại liên lạc; hàng hóa, dịch vụ cung cấp; doanh thu kinh doanh; tài khoản ngân hàng của người bán; thông tin khác liên quan;

e) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo ủy quyền của pháp luật dân sự.

Thông tư 92: Căn cứ khoản 2 Điều 8

Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê nộp thuế thay thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.

7. Bổ sung các khoản thu nhập phải chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân:

Thông tư 40: Căn cứ phụ lục I thông tư 40/2021/TT-BTC:

- Các khoản như thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán nay sẽ phải chịu thuế suất thuế thu nhập cá nhân 0,5% và tỉ lệ doanh thu tính thuế giá trị gia tăng 1%.

- Dịch vụ quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số và các dịch vụ khác thuộc nhóm đối tượng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ với thuế suất 10% thì chịu thuế thu nhập cá nhân 2% và tỉ lệ doanh thu tính thuế giá trị gia tăng là 5%

- Các hoạt động thuộc nhóm đối tượng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ với thuế suất 10% thì chịu thuế thu nhập cá nhân 1,5% và tỉ lệ doanh thu tính thuế giá trị gia tăng là 3%.

Thông tư 92: Không quy định

8. Nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán

Thông tư 40: Căn cứ Khoản 5 Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.

Thông tư 92: Không quy định

9. Điểm mới về phương pháp tính thuế với cá nhân cho thuê tài sản

Cá nhân kinh doanh bao gồm cả các nhân cho thuê tài sản có doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 40.

Cụ thể, mời quý khách hàng xem thêm tại đây: > Tính thuế đối với cá nhân kinh doanh hoạt động cho thuê nhà.

Trên đây là một số quy định nổi bật của Thông tư số 40 ban hành ngày 01/06/2021 và văn bản này sẽ bãi bỏ các quy định tại Chương I, II của Thông tư số 92/2015/TT-BTC với đối tượng áp dụng là hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất hàng hóa dịch vụ. Thông tư này chính thức có hiệu lực từ ngày 01/08/2021 tới đây, quý khách hàng hãy tham khảo những thông tin trên để hiểu rõ hơn và thực hiện đúng theo quy định của pháp luật nhé!

Liên hệ ngay đến Đại lý thuế Tasco để được tư vấn trực tiếp!

TASCO - ĐẠI LÝ THUẾ CHỊU TRÁCH NHIỆM CAO NHẤT MỌI DỊCH VỤ

☎ Hotline: 0854862446 - 0975480868 (zalo)

? Website: dailythuetasco.com

hoặc dichvutuvandoanhnghiep.vn

? Email: lienhe.dailythuetasco@gmail.com

Từ khóa » Những điểm Mới Thông Tư 40/2021