Những điểm Mới Của Thông Tư Số 40/2021/TT-BTC Về Quản Lý Thuế ...

Ngày 01/08/2021 tới đây, Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh của Bộ Tài chính ban hành ngày 01/06/2021 sẽ có hiệu lực. Thông tư 40/2021/TT-BTC có nhiều điểm mới so với các quy định trước đây. 

Điểm mới 1: Về đối tượng áp dụng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 2 điểm đ khoản 1, khoản 6 Điều 2.

* Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai

Điểm mới 2: Bổ sung hướng dẫn mới về phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai (Điều 5)

Điểm mới 3: Bổ sung hướng dẫn mới về hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai (Điều 11; khoản 4 Điều 5).

Điểm mới 4: Bổ sung hướng dẫn mới về nơi nộp, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai (Điều 11).

Điểm mới 5: Bổ sung hướng dẫn mới về nghĩa vụ khai thuế trong trường hp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai tạm ngừng hoạt động, kinh doanh (khoản 5 Điều 11).

* Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh

Điểm mới 6: Bổ sung thêm một số đối tượng khai thuế theo từng lần phát sinh (khoản 2 Điều 6) như: Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân; Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”; Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

Điểm mới 7: Sửa đổi, bổ sung quy định về nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh cụ thể đối với từng trường hợp (khoản 2 Điều 12).

* Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

Điểm mới 8: Bổ sung quy định về trách nhiệm của hộ khoán nếu có s dụng hoá đơn lẻ phải lưu tr và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hoá, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp lẻ, bán hoá đơn lẻ theo từng lần phát sinh (Điều 7).

Điểm mới 9: Sửa đổi quy định về việc hộ khoán sử dụng hoá đơn lẻ do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số, không sử dụng, hoá đơn quyển (khoản 2, khoản 4 Điều 7).

Điểm mới 10: Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn mới đối với hộ khoán sử dụng hoá đơn do cơ quan thuế cp, bán lẻ theo từng lần phát sinh (điểm c khoản 2 Điều 13).

Điểm mới 11: B sung hướng dẫn đối với trường hp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai chuyển đi sang phương pháp khoán; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán chuyển đổi sang phương pháp kê khai thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (Tờ khai thuế khoán) chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày chuyển đổi phương pháp tính thuế (điểm b khoản 3 Điều 13).

Điểm mới 12: Sửa đi, bổ sung quy định về điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán (điểm b khoản 4 Điều 13), theo đó, hộ khoán trong năm có đề nghị điều chỉnh doanh thu, mức thuế khoán do thay đổi hoạt động kinh doanh thì cơ quan thuế điều chỉnh lại mức thuế khoán theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Quản lý thuế kể từ thời điểm có thay đổi.

Điểm mới 13: B sung quy định trường hợp cơ quan thuế đã thực hiện được việc công khai Bảng công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thì không bắt buộc phải in, phát trực tiếp cho từng hộ khoán Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD (điểm c khoản 5 Điều 13 và điểm a.2 khoản 8 Điều 13).

* Đối với cá nhân cho thuê tài sản

Điểm mới 14: Sửa đổi quy định về mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế trong năm (điểm c khoản 1 Điều 9).

Điểm mới 15: V thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản (điểm a khoản 3 Điều 14). Sửa đổi quy định về cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán; cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.

Điểm mới 16: về nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cư trú có tài sản cho thuê là bất động sản tại nước ngoài; và cá nhân cho thuê tài sản trừ bất động sản tại Việt Nam (điểm a khoản 2 Điều 14).

* Đối với cá nhân trực tiếp ký hp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác

Điểm mới 17: Sửa đổi, bổ sung hồ sơ khai thuế năm của cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác thuộc diện khai thuế năm trực tiếp khai thuế (điểm b khoản 1 Điều 15).

* Đối vi tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay

Điểm mới 18: Bổ sung thêm các trường hp t chức có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân (điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 8)

Điểm mới 19: về mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm tr xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế trong trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân (khoản 3 Điều 8).

Điểm mới 20: Sửa đổi, bổ sung quy định về kê khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sn (điểm a khoản 2 Điều 8).

Điểm mới 21: Bổ sung quy định mới về hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay (điểm a khoản 1 Điều 16).

* Biểu thuế

Điểm mới 22: về tỷ lệ phần trăm tính thuế GTGT và thuế suất thuế TNCN áp dụng đối với hộ khoán nhận được các khoản: B sung quy định khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bng tiền cho hộ khoán áp dụng tỷ lệ phần trăm tính thuế GTGT là 1% và thuế suất thuế TNCN là 0,5%. Trường hợp các khoản nêu trên đáp ứng điều kiện không thuộc diện chịu thuế, không phải kê khai, tính nộp thuế theo pháp luật thuế GTGT thì chỉ áp dụng thuế suất thuế TNCN 0,5%.

Điểm mới 23: Bổ sung vào biểu thuế các nhóm ngành nghề, lĩnh vực hoạt động không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT thì chỉ áp dụng thuế suất thuế TNCN tương ứng tại mục 1,2,3 của biu thuế là 0,5%; 2%; 1,5%.

Điểm mới 24: về việc bổ sung nhóm ngành dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu. Bổ sung quy định hoạt động quảng cáo trên sản phm, dịch vụ nội dung thông tin số thuộc nhóm ngành dịch vụ chịu thuế GTGT 5%, thuế TNCN 2%; nhóm ngành dịch vụ khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10% thì chịu thuế GTGT 5%, thuế TNCN 2%.

Điểm mới 25: Bổ sung vào biểu thuế hoạt động hợp tác kinh doanh với t chức thuộc mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hp tác kinh doanh đối với từng ngành nghề kinh doanh.

Điểm mới 26: Bổ sung quy định: các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác thuộc ngành nghề phân phối, cung cấp hàng hóa thì chỉ chịu thuế TNCN 0,5%; các khoản bồi thường vi phạm hp đồng, bồi thường khác thuộc ngành nghề dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu thì chỉ chịu thuế TNCN 2%.

Những điểm mới của Thông tư 40/2021 thể hiện tính chặt chẽ về thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và quy định cụ thể đối với người nộp thuế và cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế.

Nguồn: Ban Biên tập

Từ khóa » Những điểm Mới Thông Tư 40/2021