Một Số Từ Ngữ Thường Dùng Trong Kiếm Tam Trung Quốc

Làm hẳn một bài này để tiện cho các bạn theo dõi truyện, đỡ phải chú thích, ngoài ra cũng hy vọng nó có thể giúp ích cho những bạn có ý định bôn ba ở server Trung.

Bài viết tham khảo ở đây và đây (trong link này có nhiều thứ mình chưa edit, các bạn có thể vào xem thêm), có một vài chỉnh sửa và ý kiến riêng của mình.

Ngoài ra mình chỉ thêm tiếng Trung của một số từ ngữ (còn lại không thêm do lười), bạn nào muốn biết thêm tiếng Trung của từ nào thì cứ comment nhé.

Một số từ ngữ thường dùng trong Kiếm Tam Trung Quốc

1. Một số thuật ngữ

– JJC (viết tắt của jing ji cang) = Cạnh Kĩ Trường (竞技场) = Danh Kiếm Đại Hội (名剑大会): Xuất phát từ WOW, sau du nhập vào Kiếm Tam.

– PVE: Player vs Environment, người chơi đánh phó bản.

– PVP: Player vs Player, người chơi đối chiến.

– Cắm cờ (插旗) = luận bàn (切磋): Cũng xuất phát từ WOW. Khi luận bàn (cả WOW lẫn Kiếm Tam) đều sẽ có một lá cời rơi xuống, lấy lá cờ làm trung tâm, giới hạn một phạm vi nhất định, khi ra khỏi 30 giây sẽ bị phán là thua.

– Ngũ tiểu (五小): Năm phó bản nhỏ.

+ Thời kỳ 70: Không Vụ Phong anh hùng, Đảo Vô Diêm anh hùng, Thiên Công Phường anh hùng, Lăng Tiêu Hiệp anh hùng, Tam Tài Trận anh hùng (英雄空雾峰, 英雄无盐岛, 英雄天工坊, 英雄凌霄峡, 英雄三才阵)

+ Thời kỳ 80: Độc Thần Điện anh hùng, Hang Pháp Vương anh hùng, Vô Lượng Cung anh hùng, Tiên Tung Lâm anh hùng, Tịch Diệt Sảnh anh hùng (英雄毒神殿, 英雄法王窟, 英雄无量宫, 英雄仙踪林, 英雄寂灭厅).

– Tứ đại (四大):

+ Thời kỳ 70: Thiên Tử Phong anh hùng, Địch Hoa Cung anh hùng, Nhật Luân Sơn Thành anh hùng, (Phong Vũ) Đạo Hương Thôn anh hùng (英雄天子峰, 英雄荻花宫, 英雄日轮山城, 英雄稻香村).

+ Thời kỷ 80: Không rõ.

Ngũ tiểu và tứ đại thời kỳ 90 cũng không rõ.

– Tên tiếng Trung một số phó bản: Hoa Thanh Cung (华清宫), Đảo Lưu Ly (琉璃岛), Hồi Ký Hoa Thanh Cung (回忆录华清宫), Nhất Tuyến Thiên (一线天), Trực Thành Môn (直城门), Huyết Chiến Thiên Sách (血战天策), Đại Minh Cung (大明宫), Kho Quân Giới (军械库)

Khi nào rảnh mình sẽ làm cái tên viết tắt và tên tiếng Trung của một số phó bản cho mọi người.

– Lam (蓝): MP (Magic Point hoặc Mana Point), tức nội lực, thanh điểm dùng để sử dụng kỹ năng, mình hay gọi là mana, vì thanh này thường có màu xanh lam nên gọi là lam.

– Huyết (máu 血): HP (Health Point hay Hit Point), tức sinh lực, thanh HP là mạng sống của nhân vật, hết HP là trọng thương.

– DPS: Damage Per Second, sát thương trên giây, vừa chỉ đơn vị sát thương, vừa chỉ sát thương trên mỗi giây (VD như DPS của cô ấy là 18k DPS vậy đó).

– TPS: Taunt Per Second, giá trị cừu hận trên giây.

– HPS: Health Per Second, giá trị trị liệu trên giây.

– T: Chữ cái đầu tiên của Tank, nghĩa là xe tăng, là người đứng ra nhận hết thương tổn do đối phương gây ra, da trâu máu dày, có nhiều kĩ năng sống dai như gián (nói trắng ra là cái bị thịt), còn gọi là MT (Main Tank).

– OT: Over Taunt, giật cừu hận, tức giá trị cừu hận của các thành viên khác cao hơn tank.

– Nãi (奶): Buff, trong Kiếm Tam gồm có Thất Tú, Vạn Hoa, Ngũ Độc.

– Chiến phục (战复): Hồi sinh trong chiến đấu, chỉ kỹ năng Tâm Cổ Huyền của Thất Tú.

– GF (gong fang 攻防): Công phòng.

– FB (fu ben 副本): Phó Bản.

– ZC (zhang cang 战场): Chiến trường.

– Buff: Những trạng thái tốt khi người chơi cho đồng đội hoặc bản thân mình, thường có là Thiên Sách Hám Như Lôi, Vạn Hoa Thanh Tâm Tĩnh Khí, Thiếu Lân Bàn Nhược Quyết, Thất Tú Bà La Môn (Tú khí), Ngũ Độc Huyền Thủy Cổ. Ngoài ra có thể dùng để gọi các phái có khả năng trị liệu.

– Debuff: Những trạng thái xấu, thường là kẻ địch cho, cũng có thể là trạng thái hạn chế hiệu quả khi bản thân sử dụng kỹ năng (ví dụ như Trấn Sơn Hà của Thuần Dương sau khi sử dụng sẽ xuất hiện debuff không thể nhận hiệu quả của Trấn Sơn Hà trong 15 (hay 5 gì đó) phút tiếp theo).

– DOT: Damage Over Time, mất máu liên tục theo thời gian, ví dụ như Thiên Sách Phá Phong, Đường Môn Hóa Huyết Tiêu…

– Khinh công trên ngựa: Nhấn W hai lần khi đang cưỡi ngựa, ngựa sẽ chạy nhanh hơn nhưng hao khí lực, không thể dùng trong chiến đấu.

– Đại khinh công (大轻功): Nhấn W hai lần sau đó nhấn space, bay cao và bay xa (=))), không thể dùng trong chiến đấu.

– Tiểu khinh công (小轻功): Gồm các kỹ năng kinh công giang hồ Nhiếp Vân Truy Nguyệt, Nghênh Phong Hồi Lãng, Lăng Tiêu Lãm Thắng, Dao Đài Chẩm Hạc. Phù Dao Trực Thượng cũng là khinh công giang hồ nhưng được gọi riêng là Phù Dao, không gọi tiểu khinh công.

– Nhảy lùi (hậu khiêu 后跳): S + Space là tiểu hậu khiêu (có thể miễn khống), Nghênh Phong Hồi Lãng là đại hậu khiêu, có thể chỉ Thiếu Âm Quyết của Vạn Hoa.

– CD: Cooldown, thời gian phục hồi kỹ năng.

– AOE: Area Of Effect, phạm vi công kích, chỉ các kĩ năng có thể tấn công nhiều mục tiêu trong phạm vi rộng.

– Roll: Dùng thảy xúc xắc để quyết định quyền sở hữu vật phẩm (nếu nhớ không nhầm là gõ /roll trên khung chat).

– Kim đoàn (金团): Kim đoàn là một hình thức phân phối, vật phẩm rơi xuống dùng phương thức đấu giá hoặc mua bằng giá cố định, người ta giá cao nhất hoặc chủ đoàn sẽ lấy vật phẩm, sau khi đánh xong sẽ đem tổng thu nhập chia cho các thành viên trong đoàn, tục xưng là G đoàn.

– AFK/A: Away From Keyboard, chỉ người chơi tạm thời không ở hoặc đã bỏ game.

– Hắc (黑): Trang bị do đoàn đánh ra vốn là theo nhu cầu phân chia hoặc roll, hắc chính là mặc kệ nhu cần của người khác, đội trưởng tự ý phân cho mình hoặc ai đó, hắc vàng hắc trang bị đều là hắc. Hắc cũng chỉ hắc tâm (có thể hiểu là xấu bụng), hắc nhân chỉ những thương nhân hắc tâm (gian thương).

– 4=1, 4Q1 (X=Y): Q là chữ cái mở đầu của pinyin từ thiếu trong tiếng Trung (que), ý chỉ đoàn hoặc đội có 4 (X) người còn thiếu 1 (Y) người.

– Boss: Quái lớn trong phó bản hoặc các NPC trùm trong các hoạt động (boss thế giới, boss công phòng).

– Lão nhất (老一), lão nhị (老二)…: Boss thứ nhất, boss thứ hai, boss thứ vân vân.

2. Tên gọi các môn phái

– Thiếu Lâm Tự (少林寺): Con lừa ngốc, hòa thượng, đại sư, shota gọi là tiểu hòa thượng hoặc tiểu lừa ngốc, không gọi tiểu đại sư, gọi tắt là HS (he shang), không gọi SL (shao lin Thiếu Lâm) hoặc YJ (yi jin Dịch Cân) hoặc XS (xi sui Tẩy Tủy), Dịch Cân Kinh vẫn gọi là hòa thượng hoặc đại sư, Tẩy Tủy Kinh gọi là hòa thượng T hoặc đại sư T.

– Thất Tú Phường (七秀坊): Tú Tú, loli gọi Tú la (la là gọi tắt của la lị (萝莉), tức loli, shota chắc gọi là Tú thái) viết tắt là XX (xiu xiu Tú Tú), QX (qi xiu Thất Tú), QX tương đối hiếm thấy. Băng Tâm thường gọi BX (bing xin), Vân Thường thường gọi nãi Tú, NX (nai xiu).

– Thuần Dương Cung (纯阳宫): Mị Dương (mị đọc là mie, mô phỏng tiếng kiêu của con dê), Xuẩn Dương (dê ngốc), gọi tắt là CY (chun yang Thuần Dương), nam gọi đạo trưởng, nữ gọi đạo cô, loli gọi mị la (shota có lẽ gọi là Mị thái, thái lạ gọi tắt của chính thái (正太), tức shota), Thái Hư Kiếm Ý gọi là Kiếm Thuần, gọi tắt là JC (jian chun), không gọi TX (tai xu Thái Hư), Tử Hà Công gọi là Khí Thuần, QC (qi chun), không gọi ZX (zi xia). Ngoài ra còn được gọi là con ruột (vâng, mấy bợn dê đích thị con ruột, trong khi các phái khác liên tục bị nâng rồi dìm, dê ta vẫn cứ bá trên từng centimet). Nhân tiện Dương (阳) trong Thuần Dương (纯阳) là dương trong âm dương, cũng có nghĩa là mặt trời, còn bị gọi là dê là do dương (羊) con dê đồng âm là yang thôi.

– Vạn Hoa Cốc (万花谷): Đọc Điều Cốc (Vận Công Cốc), Oán Phụ Cốc, Hoa Hoa, gọi tắt là HH (hua hua Hoa Hoa) hoặc WH (wan hua Vạn Hoa), nam gọi Hoa ca, nữ gọi Hoa tỷ, loli gọi Hoa la (shota chắc gọi là Hoa thái), Hoa Gian Du trực tiếp gọi Hoa Gian hoặc Vạn Hoa, không gọi HJ (hua jian Hoa Gian), Ly Kinh Dịch Đạo gọi nãi Hoa, NH (nai hua).

– Thiên Sách Phủ (天策府): Husky, thành quản, cẩu cẩu, gọi tắt là TC (tian ce), nam gọi quân gia, nữ gọi quân nương, loli gọi quân la, shota gọi quân thái/Sách thái, Ngạo Huyết Chiến Ý gọi Ngạo Huyết, Thiết Lao Luật gọi Thiết Lao hoặc Husky T.

– Tàng Kiếm Sơn Trang (藏剑山庄): Tiểu hoàng kê, thổ hào, gọi tắt CJ (cang jian Tàng Kiếm), nam gọi nhị thiếu (gia), nữ gọi nhị tiểu thư, loli gọi kê la hoặc kỉ la (kỉ (叽 ji) là mô phỏng tiếng chíp của con gà).

– Ngũ Độc Giáo (五毒教): Ngũ Thánh Giáo, Ngũ Tiên Giáo, gọi tắt WD (wu du Ngũ Độc), nam gọi Độc ca, nữ gọi Độc tỷ, loli gọi Độc la, Độc Kinh gọi DJ (du jing), Bổ Thiên Quyết gọi nãi Độc, ND (nai du).

– Đường Môn (唐门): Đường Gia Bảo, Gãy Chân Bảo, gọi tắt TM (tang men Đường Môn), nam gọi pháo ca, nữ gọi pháo tỷ, loli gọi pháo la, Kinh Vũ Quyết gọi Cá Voi (Kình Ngư, đọc là jing yu, đồng âm với Kinh Vũ cũng là jing yu, khác dấu), JY (jing yu Kinh Vũ), Thiên La Ngụy Đạo gọi Ốc Đồng (Điền Loa, đọc là tian luo, đồng âm với Thiên La cũng là tian luo, khác dấu), TL (tian luo Thiên La).

– Minh Giáo (明教): Miêu (Meo) Giáo, gọi tắt MJ (ming jiao Minh Giáo), nam là miêu (meo) ca, nữ là miêu (meo) tỷ, loli là miêu (meo) la, Phần Ảnh Thánh Quyết gọi là Phân Ảnh hoặc Minh Giáo, Minh Tôn Lưu Ly Thể trực tiếp gọi là Minh Giáo T.

– Cái Bang (丐帮): Gay Bang, gọi tắt GB (gai bang Cái Bang), nam gọi là gay nam (wut?), nữ là gọi gay tỷ, loli gọi gay la (shota chắc gọi là gay thái…). Việt Nam mình hay gọi Cái ca, Cái tỷ, không biết bên TQ có gọi vậy hay không…

– Thương Vân (苍云): Thương cha, cẩu Thương Vân, tên gọi tắt có thể là CY (cang yun Thương Vân) nhưng sẽ bị trùng với Thuần Dương, cũng hay bị gọi là Thương Dăng (ruồi nhặng), nghe đồn có bị gọi là rùa đen, Phân Sơn Kình gọi FS (fen shan Phân Sơn), Thiết Cốt Y gọi TG (tie gu Thiết Cốt).

3. Tên nhân vật

– Lão Vương (老王): Vương Di Phong (王遗风)

– Lão Tạ (老谢): Tạ Uyên (谢渊)

– Lý Cúc Phúc (李菊福)/Lý Cúc (李菊): Lý Thừa Ân (李承恩)

– Trang hoa (庄花): Diệp Anh (叶英)

– GWW (gua wei wei): Quách Vĩ Vĩ (郭伟伟), chế tác, tức cha đẻ của Kiếm Tam.

– Thẩm Kiếm Tâm (沈剑心): Hóa thân ngu ngốc của Quách Vĩ Vĩ =)))))))

4. Tên gọi tắt kỹ năng

– Vô địch: Khí Thuần Trấn Sơn Hà

– Bạo khí trường: Kiếm Thuần Nhân Kiếm Hợp Nhất

– Vuốt rồng vắt sữa: Thiếu Lâm Tróc Ảnh Thức

– Lên ngựa: Thiên Sách Nhậm Trì Sính

– Đại phong xa/phong xa: Tàng Kiếm Phong Lai Ngô Sơn

– Ẩn thân: Đường Môn Phù Quang Lược Ảnh, Minh Giáo Ám Trần Di Tán

– Tước vũ khí: Minh Giáo Bố Úy Ám Hình

– Đâm lén: Minh Giáo Khu Dạ Đoạn Sầu

– Quấn lưng/nhảy lưng: Minh Giáo Lưu Quang Tù Ảnh

– Trùng trí (thiết lập lại): Minh Giáo Diệt Sinh Dư Đoạt, Thất Tú Lân Lí Khúc (các kĩ năng thiết lập lại thời gian chờ của kỹ năng khác).

– Chiến phục: Thất Tú Tâm Cổ Huyền

Làm xong mớ này mệt lả luôn =.=

Chia sẻ:

  • Twitter
  • Facebook
Thích Đang tải...

Có liên quan

Từ khóa » Cái Bang Tiếng Trung Là Gì