Mục Tiêu Và động Lực Phát Triển Kinh Tế Thị Trường định Hướng Xã Hội ...
Có thể bạn quan tâm
05:52 (GMT+7) Thứ Hai, ngày 16/12/2024 Tìm kiếm ISSN 2815 - 6056 Tìm kiếm Trang chủ Nghiên cứu - trao đổi admin Mục tiêu và động lực phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam 17/12/2020 08:59 38.182 lượt xem Cỡ chữ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đánh dấu sự đổi mới nhận thức lý luận và cụ thể hóa những đặc trưng về mô hình phát triển kinh tế thị trường (KTTT) định hướng XHCN ở nước ta trong bối cảnh mới, đang và sẽ mở ra những kỳ vọng lớn lao về một thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ngày càng vững chắc và hiệu quả hơn… Báo cáo Chính trị Đại hội XII do Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng trình bày tại Đại hội ngày 21/01/2016 đã khẳng định Việt Nam tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức; hoàn thiện thể chế, phát triển KTTT định hướng XHCN; Đồng thời, văn kiện này cũng nhận diện và khắc họa sắc nét và toàn diện hơn những đặc trưng cơ bản của mô hình mới, theo đó: “Nền KTTT định hướng XHCN Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của KTTT, đồng thời, bảo đảm định hướng XHCN, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền KTTT hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”; “Nền KTTT định hướng XHCN Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật; thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội”; “Chuyển mạnh từ chủ yếu dựa vào xuất khẩu và vốn đầu tư sang phát triển, đồng thời, dựa cả vào vốn đầu tư, xuất khẩu và thị trường trong nước. Phát huy vai trò quyết định của nội lực, đồng thời, thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; phát huy đầy đủ, đúng đắn vai trò của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp FDI và khu vực sản xuất nông nghiệp”... Tái cơ cấu gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng trên cơ sở khai thác các thành quả cách mạng khoa học công nghệ và phát triển kinh tế tri thức là cách phát triển chung của mọi quốc gia Thực tế thế giới và trong nước cho thấy, tái cơ cấu gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở khai thác các thành quả cách mạng khoa học công nghệ, hiện đại hóa cơ cấu và thể chế quản lý gắn với phát triển kinh tế tri thức là cách thức phát triển chung của mọi quốc gia. Đây là một quá trình mở, được thúc đẩy mạnh mẽ hơn trong bối cảnh các cơ hội và nguồn lực phát triển theo chiều rộng đã tới giới hạn, trong khi các yêu cầu và điều kiện phát triển theo chiều sâu đang ngày càng gia tăng áp lực. Việc kéo dài cách thức đầu tư cũ, chậm đổi mới cơ chế quản lý phù hợp với bối cảnh thị trường hiện đại sẽ không chỉ làm triệt tiêu động lực tăng trưởng trước đó, mà còn tích tụ thêm những xung lực tiêu cực từ giảm sút năng lực cạnh tranh và chất lượng môi trường sống, tăng nợ xấu và nợ công, bất bình đẳng xã hội và nguy cơ bùng phát những bất ổn cả về kinh tế và xã hội. Hơn nữa, tái cơ cấu và đổi mới mô hình tăng trưởng không thể là việc làm duy ý chí, phong trào, hình thức, bất chấp các hệ lụy và tác động hai mặt… Hơn nữa, cần nhấn mạnh rằng, nếu như tính KTTT của nền kinh tế Việt Nam được thống nhất khẳng định là nền KTTT hiện đại và hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật và tuân thủ đúng quy trình của KTTT, thì tính định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước lại được thể hiện ở mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” và được bảo đảm bởi sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Sự kết hợp hiệu quả giữa tính KTTT và tính định hướng XHCN cũng chính là đáp ứng xu hướng mới mang tầm vóc thời đại, đòi hỏi có sự kết hợp tất yếu của bàn tay thị trường với bàn tay Nhà nước trong một mô hình quản lý xã hội mới đang dần định hình trên thế giới, nhất là từ sau những cuộc khủng hoảng kinh tế-xã hội liên tiếp xẩy ra trong những thập niên cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI trên quy mô toàn thế giới và trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng hơn. Sự kết hợp này vừa là mục tiêu, vừa là động lực gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường; tạo môi trường thuận lợi cho phát huy dân chủ, sáng tạo và bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo đảm kinh tế Việt Nam phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô, không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức canh tranh, phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, bảo đảm để nhân dân được hưởng thụ ngày một tốt hơn thành quả của công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước… Thực tiễn cho thấy, nền kinh tế hội nhập và phát triển thành công chỉ có thể dựa trên nền tảng thể chế quốc gia thân thiện, thuận lợi và an toàn cho kinh doanh; mở rộng dân chủ, bảo đảm quyền tự do của người dân; với đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân đông đảo, năng động và có trình độ quản lý, kinh doanh giỏi, có đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội cao, có tinh thần dân tộc và ý thức đoàn kết cộng đồng. Đồng thời, tái cơ cấu gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở khai thác các thành quả cách mạng khoa học công nghệ, hiện đại hóa cơ cấu và thể chế quản lý gắn với phát triển kinh tế tri thức là cách thức phát triển chung của mọi quốc gia. Đây là một quá trình mở, được thúc đẩy mạnh mẽ hơn trong bối cảnh các cơ hội và nguồn lực phát triển theo chiều rộng đã tới giới hạn, trong khi các yêu cầu và điều kiện phát triển theo chiều sâu đang ngày càng gia tăng áp lực. Việc kéo dài cách thức đầu tư cũ, chậm đổi mới cơ chế quản lý phù hợp với bối cảnh thị trường hiện đại sẽ không chỉ làm triệt tiêu động lực tăng trưởng trước đó, mà còn tích tụ thêm những xung lực tiêu cực từ giảm sút năng lực cạnh tranh và chất lượng môi trường sống, tăng nợ xấu và nợ công, bất bình đẳng xã hội và nguy cơ bùng phát những bất ổn cả về kinh tế và xã hội. Hơn nữa, trong thời gian tới, quá trình tái cơ cấu, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng ở Việt Nam không thể là việc làm duy ý chí, phong trào, hình thức, bất chấp các hệ lụy, mà cần tiến hành theo hướng: Kết hợp có hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ; nâng cao năng suất lao động, chất lượng nguồn nhân lực; phát huy lợi thế so sánh và chủ động hội nhập quốc tế; giải quyết hài hoà giữa mục tiêu trước mắt và lâu dài, giữa phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển văn hoá, tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Triển khai tái cơ cấu đồng bộ, tổng thể nền kinh tế, các ngành, các lĩnh vực, sản phẩm, thị trường và các yếu tố sản xuất; tập trung tái cơ cấu đầu tư công, hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính; các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước và ngân sách nhà nước; kiểm soát nợ xấu, nợ công, sở hữu chéo; Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, ứng dụng công nghệ và tạo giá trị gia tăng cao, bảo đảm chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm; Phát triển công nghiệp chế tạo, chế biến, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp năng lượng, cơ khí, điện tử, hoá chất, công nghiệp xây dựng, xây lắp, công nghiệp quốc phòng, an ninh; phát triển khu vực dịch vụ theo hướng hiện đại, đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn các khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ tăng trưởng của cả nền kinh tế, ưu tiên một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao; Phát triển mạnh kinh tế biển và các vùng kinh tế động lực, một số đặc khu kinh tế và ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế vùng cao, vùng sâu, vùng xa và địa bàn khó khăn, dân tộc thiểu số… Trong quá trình đổi mới toàn diện và chủ động hội nhập quốc tế, Việt Nam đã, đang và sẽ nỗ lực đưa chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế theo chiều sâu, tạo được sự đan xen, gắn kết lợi ích, một cách lâu dài và bền vững giữa nước ta với các đối tác, đưa khuôn khổ quan hệ đã xác lập đi vào thực chất; tạo dựng được lòng tin và hình thành nên các cơ chế hợp tác có hiệu quả trong việc thúc đẩy quan hệ, ngăn ngừa, đẩy lùi các nguy cơ, kiểm soát các bất đồng và giải quyết các vấn đề nảy sinh, nhất là các vấn đề có thể tác động nghiêm trọng tới an ninh và phát triển của đất nước ta; thực hiện đầy đủ các cam kết trong Cộng đồng ASEAN và WTO, tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; tận dụng các cam kết quốc tế để mở rộng thị trường, tái phân bổ và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế cũng như của doanh nghiệp Việt Nam; gia tăng mức độ tự chủ của nền kinh tế, xác lập vị trí cao hơn trong chuỗi sản xuất, cung ứng ở khu vực và toàn cầu; tăng cường khả năng ứng phó của nền kinh tế trước những tác động từ bên ngoài; đóng góp ngày càng nhiều cho quá trình phát triển nội lực và liên kết vùng trong cả nước; tận dụng được chính hệ thống quy tắc và luật lệ của các tổ chức quốc tế để bảo vệ được các lợi ích chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân Việt Nam trong quan hệ với đối tác nước ngoài; chủ động hơn trong việc nghiên cứu, chọn lựa các bộ tiêu chí, xây dựng và triển khai lộ trình áp dụng và đồng thời tham gia xây dựng các tiêu chí, chuẩn mực chung, góp phần nâng trình độ phát triển của nước ta trong các lĩnh vực này; phục vụ các mục tiêu xây dựng nền kinh tế tri thức và con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; tạo dựng các mối quan hệ ổn định, lâu dài hơn với các đối tác, gia tăng tính ổn định, bền vững của môi trường chính trị, an ninh, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế. Theo đó, Việt Nam tiếp tục triển khai đồng bộ và nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước, đối ngoại nhân dân, giữa các ngành, các cấp, các địa phương; trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ đối tác, nhất là các khuôn khổ đối tác chiến lược, đối tác toàn diện, đảm bảo môi trường hoà bình, ổn định cho đất nước, thúc đẩy quan hệ chính trị, kinh tế, thương mại, đầu tư, khoa học, công nghệ tạo thuận lợi cho phát triển đất nước và quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam; tăng cường công tác phổ biến các cam kết quốc tế ta đã ký kết, đã nội luật hóa và các quy định trong quá trình triển khai; làm cho mỗi tổ chức, mỗi người dân hiểu rõ thách thức, cơ hội mà họ có được từ hội nhập quốc tế để tham gia một cách chủ động và tích cực; biến quá trình hội nhập từ các hoạt động chủ yếu do các cơ quan nhà nước tiến hành thành quá trình tham gia chủ động và tích cực của từng địa phương, tổ chức, doanh nghiệp, người dân; tập trung thực hiện Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến 2020, tầm nhìn 2030 và các đề án, kế hoạch triển khai Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; khẩn trương hoàn thiện, nâng cao năng lực các thể chế hội nhập; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ hội nhập; phấn đấu đến 2020, mức độ hội nhập trên các lĩnh vực của nước ta ở mức độ cao của các nước ASEAN. Những nhận thức mới, đầy đủ và sâu sắc hơn về mô hình phát triển KTTT định hướng XHCN đang định vị và cho phép khai thác các động lực và đảm bảo triển vọng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trên cơ sở sự phối hợp hài hòa bàn tay Nhà nước và bàn tay thị trường trong một mô hình Nhà nước kiểu mới; coi trọng tính đồng bộ và chú ý đến tính hai mặt của các giải pháp chính sách, nhằm đa dạng hoá và phối hợp hiệu quả các nguồn lực trong nước và quốc tế, tiếp tục mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả hiệu quả vốn đầu tư, sự cải thiện môi trường kinh doanh, giảm nhẹ gánh nặng chi phí tài chính và thể chế; đẩy mạnh tái cơ cấu, xã hội hóa và tự do hóa đầu tư, tham gia chuỗi liên kết và cung ứng giá trị sâu và vững chắc hơn, cũng như tuân thủ các chuẩn mực và thông lệ thế giới, chủ động quản trị rủi ro; phát triển kinh tế biển, công nghiệp phụ trợ và cơ cấu liên kết kinh tế vùng; kiểm soát tốt an toàn tài chính vĩ mô, nợ công, nợ xấu, sở hữu chéo và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước; trọng dụng người hiền tài và đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, phát huy dân chủ trong Đảng và trong xã hội; tăng cường dự báo, thông tin, bảo vệ người tiêu dùng và giữ vững lòng tin thị trường, uy tín quốc gia và quốc tế … Đặc biệt, những nỗ lực tạo các đột phá thể chế Việt Nam bền vững và có tính hội nhập cao hơn được thể hiện tập trung trong chủ trương xây dựng một Chính phủ kiến tạo, liêm chính và đồng hành cùng doanh nghiệp. Theo đó, Nhà nước, thay vì bao biện, làm thay hay tìm cách tăng thêm quyền quản lý hoặc đầu tư cho mình, luôn biết xây dựng và củng cố truyền thống tôn trọng, tôn vinh và đặt niềm tin, trao quyền cho người dân và doanh nghiệp, nhất quán với chủ trương xây dựng kinh tế là trung tâm và doanh nghiệp là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cần tăng cường đối thoại, tận tâm lắng nghe tâm tư doanh nghiệp, nhận rõ bức xúc của doanh nghiệp và thực lòng tạo môi trường kinh doanh tốt hơn, cải cách thủ tục hành chính hiệu quả hơn, khuyến khích doanh nghiệp áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến, xây dựng thương hiệu lớn; kiên quyết làm trong sạch bộ máy, khắc phục tình trạng lạm thu phí chồng phí, thanh tra, kiểm tra chồng chéo, hình sự hoá các quan hệ kinh tế, lối hành xử nhũng nhiễu, theo kiểu lợi ích nhóm và tư duy nhiệm kỳ, tranh công, đổ lỗi và né tránh trách nhiệm, tạo gánh nặng chi phí cả chính thức và không chính thức cho doanh nghiệp; bảo đảm tiến độ và chất lượng các luật định và văn bản pháp lý do mình ban hành, loại bỏ những quy định, điều kiện và giấy phép kinh doanh không còn phù hợp, khắc phục tính không rõ ràng, thiếu tương thích, thiếu định lượng, dẫn đến có nhiều cách hiểu khác nhau về một vấn đề, cản trở quyền tự do kinh doanh và làm tăng rủi ro, chi phí cho doanh nghiệp… Tận tâm với doanh nghiệp, doanh nhân, không ngừng hoàn thiện thể chế, chính sách, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh tiến bộ, ổn định, lấy người dân và doanh nghiệp làm đối tượng phục vụ là nhiệm vụ cấp thiết của Nhà nước kiến tạo và cũng là kỳ vọng hàng đầu của cả cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân trên hành trình giải phóng sức sáng tạo và huy động hiệu quả những nguồn lực xã hội to lớn để thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp quốc gia và tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển không ngừng, góp phần phát triển đất nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh”… TS, Nguyễn Trần Minh Phong ThS. Nguyễn Trần Minh Trí Theo Tạp chí Ngân hàng số 14/2020 Chia sẻ In trang Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu Bình luận Đóng lại Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập Các tin tức khác Xem tất cả Kinh tế Việt Nam năm 2024 và triển vọng năm 2025 16/12/2024 09:16 106 lượt xem Năm 2024 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025. Mặc dù bối cảnh quốc tế và trong nước vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức: Lạm phát tăng cao, xung đột địa chính trị kéo dài, sự tăng trưởng chậm lại của các nền kinh tế lớn, nhưng kinh tế Việt Nam đã vượt qua khó khăn để đạt được những thành tựu nổi bật. Thực trạng và đề xuất phát triển thị trường trái phiếu xanh tại Việt Nam 12/12/2024 09:54 317 lượt xem Thị trường trái phiếu xanh tại Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể trong những năm gần đây, tuy nhiên vẫn còn đối mặt với nhiều thách thức. Xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân với khai phá dữ liệu, thuật toán C4.5 10/12/2024 11:07 279 lượt xem Khai phá dữ liệu (Data Mining - DM) là khái niệm rộng và có thể gây khó khăn cho các nhà nghiên cứu không chuyên sâu về công nghệ thông tin. Điều quan trọng là phải nắm được nguyên lý, khái niệm liên quan đến DM, từ đó, định hướng mục tiêu và ứng dụng DM trong từng lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Thực trạng công bố thông tin môi trường, xã hội và quản trị của các ngân hàng thương mại Việt Nam 09/12/2024 15:59 361 lượt xem Dựa trên cơ sở bộ tiêu chuẩn về Báo cáo phát triển bền vững (GRI) và các nghiên cứu tiền nhiệm, tác giả đã xây dựng bảng tham chiếu để đánh giá mức độ công bố thông tin ESG của ngân hàng thương mại. Mối quan hệ giữa mức độ thực hiện quy định thanh khoản ngân hàng theo Basel III với một số giải pháp và khuyến nghị 04/12/2024 08:38 729 lượt xem Mục tiêu nghiên cứu trong bài viết này về mối quan hệ giữa mức độ thực hiện quy định thanh khoản ngân hàng theo Basel III với một số giải pháp theo phương pháp tiếp cận định lượng, trên cơ sở kết quả thu được, bài viết đưa ra một số khuyến nghị. Hạch toán quyền rút vốn đặc biệt: Khuôn khổ, các yếu tố chính và một số biện pháp giải quyết vướng mắc hiện nay 03/12/2024 08:26 505 lượt xem Quyền rút vốn đặc biệt (SDR) là tài sản dự trữ quốc tế được Quỹ Tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund - IMF) tạo ra nhằm bổ sung dự trữ chính thức của các quốc gia thành viên... Tác động của quy mô hoạt động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam 28/11/2024 08:54 945 lượt xem Quy mô ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện hiệu quả tài chính, đồng thời phản ánh năng lực, sức mạnh và vị thế của ngân hàng trên thị trường. Hoán đổi nợ xanh: Cầu nối mới cho tài chính khí hậu và phát triển bền vững 27/11/2024 11:42 635 lượt xem Bài viết tập trung phân tích cơ chế hoạt động, lợi ích của hoán đổi nợ xanh, những thách thức và giải pháp để triển khai mô hình hoán đổi nợ lấy dự án xanh tại Việt Nam. Cải thiện tín nhiệm doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã, trang trại và hộ nông dân trong thu hút vốn tín dụng chính sách, phát triển sản xuất, kinh doanh 25/11/2024 09:52 635 lượt xem Cải thiện tín nhiệm là một giải pháp căn cơ, dài hạn, không chỉ giúp doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã (HTX), trang trại và hộ nông dân tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính sách, mà còn nâng cao vị thế, uy tín của các tổ chức này với đối tác kinh doanh và những bên liên quan, góp phần phát triển sản xuất, kinh doanh bền vững. Sự hài lòng trực tuyến trong ý định tiếp tục sử dụng ngân hàng điện tử tại Việt Nam 19/11/2024 09:44 790 lượt xem Sự phát triển nhanh chóng của các hệ thống điện tử và Internet đã tạo nên những thay đổi đáng kể trong việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ nói chung, dịch vụ tài chính, ngân hàng nói riêng... Đánh giá sức khỏe tài chính các ngân hàng Việt Nam theo phương pháp phân tích cụm 18/11/2024 11:30 1.156 lượt xem Sức khỏe tài chính của các ngân hàng rất quan trọng đối với nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 xảy ra do sự phá sản hàng loạt của các ngân hàng. Tăng trưởng tín dụng đối với ngành nông nghiệp và những vấn đề đặt ra 11/11/2024 08:25 1.054 lượt xem Thông qua phân tích quy mô và biến động dư nợ tín dụng nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2023, bài viết chỉ ra những kết quả tích cực và một số hạn chế trong tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng đối với ngành sản xuất quan trọng này. Bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực tại ngân hàng thương mại: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả 05/11/2024 08:10 1.305 lượt xem Hiện nay, công tác bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực được các NHTM chú trọng đầu tư phát triển, tuy nhiên, nguồn nhân lực của nhiều ngân hàng vẫn chưa thực sự đáp ứng yêu cầu về chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của các ngân hàng. Đánh giá khả năng huy động tiền gửi từ khách hàng của NHTM Việt Nam bằng mô hình định lượng 04/11/2024 08:23 1.706 lượt xem Nghiên cứu này nhằm chỉ ra mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động tiền gửi từ khách hàng thông qua phương pháp khảo sát và phân tích hồi quy dữ liệu của 37 NHTM Việt Nam. Thúc đẩy chuyển đổi sang mô hình kinh tế tuần hoàn: Rào cản và gợi ý cho Việt Nam 31/10/2024 08:07 1.375 lượt xem Biến đổi khí hậu trở thành rủi ro lớn nhất mà loài người đang phải gánh chịu (WEF, 2024). Trong bối cảnh đó, phát triển bền vững không còn là sự lựa chọn, mà gần như bắt buộc ở hầu hết các quốc gia trên toàn cầu. Để đạt được mục tiêu này, mô hình kinh tế tuần hoàn nổi lên như một công cụ quan trọng. Đường sắt cao tốc - biểu tượng và động lực của kỷ nguyên vươn mình 12/12/2024 10:42 Tổng Bí thư Tô Lâm trao đổi chuyên đề 'Kỷ nguyên phát triển mới - Kỷ nguyên vươn mình của dân tộc Việt Nam' 26/11/2024 09:53 Kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc Việt Nam là bước phát triển tất yếu, bứt phá và tăng tốc 15/11/2024 21:13 Tuyên bố chung giữa nước Cộng hòa Chile và nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 12/11/2024 14:09 Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Tiểu ban Văn kiện và Tiểu ban Điều lệ Đảng 12/11/2024 14:15 Bài học Cách mạng Tháng Mười Nga trong kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình của dân tộc 11/11/2024 15:54 Nội dung chuyên đề của Tổng Bí thư Tô Lâm về kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc 05/11/2024 16:17 Bài viết của Tổng Bí thư Tô Lâm: 'Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả' 06/11/2024 16:31 Xem tất cả Giá vàngXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày) Lãi SuấtXem chi tiết (Cập nhật trong ngày) Ngân hàng KKH 1 tuần 2 tuần 3 tuần 1 tháng 2 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng 24 tháng Vietcombank 0,10 0,20 0,20 - 1,60 1,60 1,90 2,90 2,90 4,60 4,70 BIDV 0,10 - - - 1,70 1,70 2,00 3,00 3,00 4,70 4,70 VietinBank 0,10 0,20 0,20 0,20 1,70 1,70 2,00 3,00 3,00 4,70 4,80 ACB 0,01 0,50 0,50 0,50 2,30 2,50 2,70 3,50 3,70 4,40 4,50 Sacombank - 0,50 0,50 0,50 2,80 2,90 3,20 4,20 4,30 4,90 5,00 Techcombank 0,05 - - - 3,10 3,10 3,30 4,40 4,40 4,80 4,80 LPBank 0.20 0,20 0,20 0,20 3,00 3,00 3,20 4,20 4,20 5,30 5,60 DongA Bank 0,50 0,50 0,50 0,50 3,90 3,90 4,10 5,55 5,70 5,80 6,10 Agribank 0,20 - - - 1,70 1,70 2,00 3,00 3,00 4,70 4,80 Eximbank 0,10 0,50 0,50 0,50 3,10 3,30 3,40 4,70 4,30 5,00 5,80 Liên kết website -- Chọn liên kết -- Ngân hàng Nhà nước Việt NamGiáo dục Tài chínhThời báo Ngân hàngChính phủThị trường tài chính tiền tệ Bình chọn trực tuyến Nội dung website có hữu ích với bạn không? Rất hay và hữu ích Khá hữu ích Bình thường Bình chọn Xem kết quả Kết quả Nội dung website có hữu ích với bạn không? Tổng cộng: phiếu Địa chỉ: Số 64 Nguyễn Chí Thanh, Phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: 024.38354807 - 024.39392184 - 024.39392187 Email: tapchidientu_tcnh@sbv.gov.vn Website: www.tapchinganhang.gov.vn - www.tapchinganhang.com.vn Chỉ được phát hành lại thông tin từ website này khi có sự đồng ý bằng văn bản của Tạp chí Ngân hàng TẠP CHÍ ĐIỆN TỬ NGÂN HÀNG Giấy phép hoạt động Tạp chí in và Tạp chí điện tử số 484/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 28/07/2021 Phó Tổng Biên tập phụ trách: Nguyễn Thị Thanh Bình Phó Tổng Biên tập: Nguyễn Thanh Nghị Liên hệ Phát hành - Quảng cáo Copyright © 2022 Tapchinganhang.gov.vn. Bảo lưu mọi quyền Giới thiệu tòa soạn Tổng truy cập: 36.367.862 Mạng xã hội
Giá vàng - Xem theo ngày
Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
82,600
85,100
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
82,600
85,100
Vàng SJC 5c
82,600
85,120
Vàng nhẫn 9999
82,600
84,300
Vàng nữ trang 9999
82,500
83,900
Ngoại tệXem chi tiết Tỷ giá - Xem theo ngàyNgân Hàng | USD | EUR | GBP | JPY | ||||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Vietcombank | 25,135 | 25,465 | 26,027 | 27,454 | 31,577 | 32,919 | 161.35 | 170.73 |
BIDV | 25,165 | 25,465 | 26,263 | 27,474 | 31,985 | 32,928 | 162.63 | 170.43 |
VietinBank | 25,163 | 25,465 | 26,289 | 27,489 | 32,040 | 33,050 | 163.49 | 171.24 |
Agribank | 25,200 | 25,465 | 26,164 | 27,368 | 31,768 | 32,862 | 163.10 | 170.96 |
Eximbank | 25,130 | 25,465 | 26,230 | 27,209 | 31,854 | 32,999 | 164.16 | 170.29 |
ACB | 25,140 | 25,465 | 26,261 | 27,163 | 31,980 | 32,946 | 163.95 | 170.43 |
Sacombank | 25,180 | 25,465 | 26,264 | 27,237 | 31,900 | 33,063 | 164.14 | 171.19 |
Techcombank | 25,171 | 25,465 | 26,090 | 27,433 | 31,604 | 32,944 | 160.58 | 173.08 |
LPBank | 25,170 | 25,465 | 26,530 | 27,422 | 32,250 | 32,919 | 165.14 | 172.23 |
DongA Bank | 25,210 | 25,465 | 26,270 | 27,140 | 31,920 | 32,860 | 162.30 | 169.60 |
Từ khóa » Mục Tiêu ổn định Nền Kinh Tế
-
Chính Sách ổn định Là Gì? Mục Tiêu Và Liên Hệ Thực Tiễn
-
Nhất Quán Mục Tiêu ổn định Kinh Tế Vĩ Mô, Kiểm Soát Lạm Phát
-
Ổn định Kinh Tế Vĩ Mô – Nền Tảng Cho Phát Triển Bền Vững
-
Ổn định Kinh Tế Vĩ Mô - Cái Gì, Tại Sao Và Thế Nào? - BVSC
-
Kiên định Với Mục Tiêu ổn định Kinh Tế Vĩ Mô - VnEconomy
-
Ổn định Tài Chính Và Vai Trò Của ổn định Tài Chính
-
Ổn định Kinh Tế Vĩ Mô để Phát Triển Kinh Tế Xã Hội
-
Ổn định Kinh Tế Vĩ Mô Gắn Với Cơ Cấu Lại Nền Kinh Tế
-
Ổn định Kinh Tế Vĩ Mô, Tạo Môi Trường Thuận Lợi Cho Phục Hồi Và Phát ...
-
[PPT] MỤC TIÊU VÀ CÔNG CỤ, CHÍNH SÁCH ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ
-
Đảm Bảo Mục Tiêu Cao Nhất Là Giữ Vững ổn định Kinh Tế Vĩ Mô
-
Kiên định Với Mục Tiêu ổn định Vĩ Mô - Thời Báo Ngân Hàng
-
Bảo đảm Nhất Quán Mục Tiêu Giữ Vững ổn định Kinh Tế Vĩ Mô, Kiểm ...
-
Phối Hợp Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Trong Việc Thực ...