Năng Lực Pháp Luật Dân Sự, Năng Lực Hành Vi Dân Sự Của Cá Nhân
Có thể bạn quan tâm
I. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
2. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
a) Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.
b) Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.
c) Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan quy định khác.
II. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
1. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
2. Người thành niên
a) Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.
b) Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp mất năng lực hành vi; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3. Người chưa thành niên
a) Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
b) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
c) Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
III. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
2. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
3. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
IV. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
2. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
V. Hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Từ khóa » Vi Dụ Về Năng Lực Pháp Luật Dân Sự
-
Phân Biệt Năng Lực Pháp Luật Dân Sự Và Năng Lực Hành Vi Dân Sự
-
Năng Lực Pháp Luật Dân Sự Là Gì? Quy định Chi Tiết ... - Luật LawKey
-
Năng Lực Pháp Luật Dân Sự Của Cá Nhân Có Từ Khi Nào
-
Năng Lực Pháp Luật Dân Sự Của Cá Nhân, Hiểu Thế Nào Cho đúng
-
Năng Lực Pháp Luật Là Gì? Năng Lực Pháp Luật Của Cá Nhân Và Pháp ...
-
Năng Lực Pháp Luật Là Gì ? Quy định Về Năng Lực Pháp Luật
-
Năng Lực Pháp Luật Dân Sự - CMARD2
-
Năng Lực Pháp Luật Là Gì? Năng Lực Pháp Luật Có đặc điểm Gì?
-
Năng Lực Hành Vi Dân Sự Và Năng Lực Pháp Luật Dân Sự
-
Năng Lực Pháp Luật Dân Sự Là Gì? (Cập Nhật 2022)
-
Năng Lực Pháp Luật Dân Sự, Năng Lực Hành Vi Dân Sự Của Cá Nhân ...
-
Năng Lực Hành Vi Dân Sự Theo Bộ Luật Dân Sự Năm 2015
-
1/ Đặc điểm Năng Lực Pháp Luật Dân Sự Của Cá Nhân
-
Giao Dịch Dân Sự Và điều Kiện Có Hiệu Lực Của Giao Dịch Dân Sự Theo ...