Nếu Chức Năng Của Bạch Cầu Sinh Học 8 - Hỏi Đáp

Giải SGK Sinh học 8 trang 47

Nội dung chính Show
  • II. Miễn dịch
  • Giải bài tập Sinh học 8 Bài 14
  • Bài 1 (trang 47 SGK Sinh học 8)
  • Bài 1 (trang 47 SGK Sinh học 8)
  • Bài 1 (trang 47 SGK Sinh học 8)
  • Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây
  • Bài 14 Bạch cầu - Miễn dịch
  • A. Lý thuyết Sinh học 8 bài 14
  • I. Các hoạt động chủ yếu của bạch cầu
  • II. Miễn dịch
  • B. Trắc nghiệm Sinh học 8 bài 14
  • Video liên quan

Soạn Sinh 8 Bài 14: Bạch cầu - Miễn dịch giúp các em học sinh lớp 8 nắm vững được kiến thức về các hoạt động chủ yếu của bạch cầu, miễn dịch. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Sinh học 8 chương 2 trang 47.

Việc giải bài tập Sinh 8 bài 14 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.

1. Các loại bạch cầu

- Có 5 loại bạch cầu:

2. Các hoạt động của bạch cầu

- Khi các vi sinh vật xâm nhập vào mô nào đó của cơ thể, hoạt động đầu tiên của các bạch cầu để bảo vệ cơ thể là sự thực bào thông qua hoạt động của bạch cầu trung tính và bạch cầu mono

- Khi các vi khuẩn thoát khỏi sự thực bào sẽ gặp hoạt động bảo vệ của bạch cầu limpho B (tế bào B).

+ Kháng nguyên là những phân tử ngoại lai có khả năng kích thích cơ thể tiết ra các kháng thể

+ Kháng thể là những phân tử protein đặc hiệu do cơ thể tiết ra để chống lại các kháng nguyên

→ Tương tác giữa kháng nguyên và kháng thể theo cơ chế chìa khóa và ổ khóa: Một kháng nguyên chỉ kết hợp đặc hiệu với một loại kháng thể tương ứng với nó.

- Khi vi khuẩn, virus xâm nhập vào cơ thể thoát khỏi hoạt động bảo vệ của tế bào B và lây nhiễm cho các tế bào cơ thể sẽ gặp hoạt động bảo vệ của tế bào limpho T (tế bào T). Các tế bào T nhận diện, tiếp xúc với tế bào bị nhiễm, tiết protein đặc hiệu làm thủng màng và phá hủy tế bào đó.

* Bạch cầu tham gia bảo vệ cơ thể bằng cách:

- Thực bào: Bạch cầu hình thành chân giả bắt và nuốt vi khuẩn vào trong tế bào rồi tiêu hóa chúng

- Limpho B: Tiết kháng thể gây kết dính kháng nguyên để vô hiệu hóa vi khuẩn

- Limpho T: Phá hủy tế bào đã bị nhiễm vi khuẩn bằng cách nhận diện và tiếp xúc với chúng, rồi tiết prôtêin đặc hiệu làm tan tế bào nhiễm

II. Miễn dịch

- Miễn dịch là khả năng cơ thể không bị mắc một bệnh truyền nhiễm nào đó

- Có 2 loại miễn dịch: Miễn dịch tự nhiên và miễn dịch nhân nhân tạo

Giải bài tập Sinh học 8 Bài 14

Bài 1 (trang 47 SGK Sinh học 8)

Các bạch cầu đã tạo nên những hàng rào phòng thủ nào để bảo vệ cơ thể ?

Gợi ý đáp án

Các bạch cầu tạo nên 3 hàng rào phòng thủ để bảo vệ cơ thể là :

- Thực bào do hoạt động của các bạch cầu trung tính và bạch cầu mônô (đại thực bào).

- Tạo kháng thể để vô hiệu hóa kháng nguyên do hoạt động của các bạch cầu limphô B.

- Phá hủy các tế bào đã bị nhiễm bệnh do hoạt động của các bạch cầu limphô T.

Bài 1 (trang 47 SGK Sinh học 8)

Bản thân em đã miễn dịch với những bệnh nào từ sự mắc bệnh trước đó và với những bệnh nào từ sự tiêm phòng (chích ngừa)

Gợi ý đáp án

Bản thân em miễn dịch được với những bệnh như: thủy đậu và sởi từ sự mắc bệnh trước đó và những bệnh từ sự tiêm phòng như : quai bị, viêm gan B, ...

Bài 1 (trang 47 SGK Sinh học 8)

Người ta thường tiêm phòng (chích ngừa) cho trẻ em những loại bệnh nào ?

Gợi ý đáp án

Người ta thường tiêm phòng (chích ngừa) cho trẻ em những loại bệnh sau :

  • Vắc xin 6 trong 1: giúp bảo vệ trẻ khỏi các căn bệnh như: bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt, Hib và viêm gan B.
  • Vắc xin phòng phế cầu khuẩn (PCV): có tác dụng phòng ngừa các loại nhiễm trung phế cầu khuẩn.
  • Vắc xin phòng ngừa tiêu chảy cấp do rotavirus: nó giúp bé không bị nhiễm Rotavirus (nguyên nhân gây tiêu chảy phổ biến ở trẻ em dưới 5 tuổi.)
  • Vắc xin phòng viêm não mô cầu: chúng có tác dụng phòng ngừa bệnh viêm não - màng não do vi khuẩn não mô cầu gây nên.
  • Vắc xin MMR: vắc xin bảo vệ trẻ khỏi bệnh sởi, quai bị và rubella.

Cập nhật: 02/07/2021

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây

Giải Bài Tập Sinh Học 8 – Bài 14: Bạch cầu – Miễn dịch giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Giải Vở Bài Tập Sinh Học Lớp 8
  • Giải Sinh Học Lớp 8 (Ngắn Gọn)
  • Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 8
  • Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 8
  • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 8

Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 14 trang 46:

– Sự thực bào là gì? Những loại bạch cầu nào thường thực hiện thực bào?

– Tế bào B đã chống lại các kháng nguyên bằng cách nào?

– Tế bào T đã phá huỷ các tế bào cơ thể nhiễm vi khuẩn, virut bằng cách nào?

Trả lời:

– Sự thực bào là hiện tượng các bạch cầu hình thành chân giả bắt và nuốt các vi khuẩn vào trong tế bào rồi tiêu hoá chúng đi. Có 2 loại bạch cầu chủ yếu tham gia thực bào là bạch cầu trung tính và đại thực bào (được phát triển từ bạch cầu mônô). Các đại thực bào có kích thước lớn hơn bạch cầu trung tính nên khả năng thực bào cũng lớn hơn, có khả năng nuốt vào trong tế bào cùng lúc rất nhiều tế bào vi khuẩn và tiêu hoá chúng đi. Các loại bạch cầu ưa axit, bạch cầu ưa kiểm, bạch cầu trung tính dược đặt tên theo tính chất của loại thuốc nhuộm được dùng để nhận biết chúng

– Tế bào limphô B (B là chữ dầu của từ bursa có nghĩa là túi, nơi biệt hoá các tế bào của các tế bào limphô này. Túi này được Fabricius phát hiện ỏ các loài chim, ở động vật có vú. Mạc dù, ở người túi này đã tiêu giảm nhimg các tế bào limphố này vẫn được gắn thêm chữ B). Tế bào B đã chống lại các kháng nguyên bằng cách tiết ra các kháng thể, rồi các kháng thể sẽ gây kết dính các kháng nguyên.

– Tế bào limphô T (T là chữ đầu của từ thymus có nghĩa là tuyến ức, nơi biệt hoá các tế bào này). Tế bào T đã phá huỷ các tế bào cơ thể bị nhiễm vi khuẩn, viruts bằng cách nhận diện và tiếp xúc với chúng (nhờ cơ chế chìa khoá và ổ khoá giữa kháng thể và kháng nguyên), tiết ra các prôtêin đặc hiệu làm tan màng tế bào nhiễm và tế bào bị phá huỷ.

Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 14 trang 47:

– Miễn dịch là gì?

– Nêu sự khác nhau của miễn dịch tự nhiên và miễn dịch nhân tạo.

Trả lời:

– Miễn dịch là khả năng cơ thể không bị mắc một bệnh truyền nhiễm nào đó.

-Sự khác nhau của miễn dịch tự nhiên và miễn dịch nhân tạo:

+ Miễn dịch tự nhiên có được một cách ngẫu nhiên, bị động từ khi cơ thể mới sinh ra hay sau khi cơ thể đã nhiễm bệnh.

+ Miễn dịch nhân tạo có được một cách ngẫu nhiên, chủ động, khi cơ thể chưa bị nhiễm bệnh.

Bài 1 (trang 47 sgk Sinh học 8) : Các bạch cầu đã tạo nên những hàng rào phòng thủ nào để bảo vệ cơ thể ?

Lời giải:

Các bạch cầu tạo nên 3 hàng rào phòng thủ để bảo vệ cơ thể là :

– Thực bào do hoạt động của các bạch cầu trung tính và bạch cầu mônô (đại thực bào).

– Tạo kháng thể để vô hiệu hóa kháng nguyên do hoạt động của các bạch cầu limphô B.

– Phá hủy các tế bào đã bị nhiễm bệnh do hoạt động của các bạch cầu limphô T.

Bài 2 (trang 47 sgk Sinh học 8) : Bản thân em đã miễn dịch với những bệnh nào từ sự mắc bệnh trước đó và với những bệnh nào từ sự tiêm phòng (chích ngừa)

Lời giải:

Bản thân em miễn dịch được với những bệnh như: thủy đậu và sởi từ sự mắc bệnh trước đó và những bệnh từ sự tiêm phòng như : quai bị, viêm gan B, …

Bài 3 (trang 47 sgk Sinh học 8) : Người ta thường tiêm phòng (chích ngừa) cho trẻ em những loại bệnh nào ?

Lời giải:

Người ta thường tiêm phòng (chích ngừa) cho trẻ em những loại bệnh sau : sởi, lao, ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt.

Lý thuyết Sinh học lớp 8 bài 14: Bạch cầu - Miễn dịch được VnDoc sưu tầm và đăng tải. Trong bài học này các em được tìm hiểu về cơ chế hoạt động chính của bạch cầu trong cơ thể và tìm hiểu khái quát hệ thống miễn dịch trong cơ thể người. Qua đó các em giải thích được các hiện tượng thực tế trên cơ thể về sức khoẻ và đề kháng của bản thân. Để tìm hiểu rõ hơn các em tham khảo nội dung chi tiết dưới đây nhé

Bài 14 Bạch cầu - Miễn dịch

  • A. Lý thuyết Sinh học 8 bài 14
    • I. Các hoạt động chủ yếu của bạch cầu
    • II. Miễn dịch
  • B. Trắc nghiệm Sinh học 8 bài 14

A. Lý thuyết Sinh học 8 bài 14

I. Các hoạt động chủ yếu của bạch cầu

1. Các loại bạch cầu

- Có 5 loại bạch cầu:

2. Các hoạt động của bạch cầu

- Khi các vi sinh vật xâm nhập vào mô nào đó của cơ thể, hoạt động đầu tiên của các bạch cầu để bảo vệ cơ thể là sự thực bào thông qua hoạt động của bạch cầu trung tính và bạch cầu mono

- Khi các vi khuẩn thoát khỏi sự thực bào sẽ gặp hoạt động bảo vệ của bạch cầu limpho B (tế bào B).

+ Kháng nguyên là những phân tử ngoại lai có khả năng kích thích cơ thể tiết ra các kháng thể

+ Kháng thể là những phân tử protein đặc hiệu do cơ thể tiết ra để chống lại các kháng nguyên

→ Tương tác giữa kháng nguyên và kháng thể theo cơ chế chìa khóa và ổ khóa: Một kháng nguyên chỉ kết hợp đặc hiệu với một loại kháng thể tương ứng với nó.

- Khi vi khuẩn, virus xâm nhập vào cơ thể thoát khỏi hoạt động bảo vệ của tế bào B và lây nhiễm cho các tế bào cơ thể sẽ gặp hoạt động bảo vệ của tế bào limpho T (tế bào T). Các tế bào T nhận diện, tiếp xúc với tế bào bị nhiễm, tiết protein đặc hiệu làm thủng màng và phá hủy tế bào đó.

* Bạch cầu tham gia bảo vệ cơ thể bằng cách:

- Thực bào: Bạch cầu hình thành chân giả bắt và nuốt vi khuẩn vào trong tế bào rồi tiêu hóa chúng

- Limpho B: Tiết kháng thể gây kết dính kháng nguyên để vô hiệu hóa vi khuẩn

- Limpho T: Phá hủy tế bào đã bị nhiễm vi khuẩn bằng cách nhận diện và tiếp xúc với chúng, rồi tiết prôtêin đặc hiệu làm tan tế bào nhiễm

II. Miễn dịch

- Miễn dịch là khả năng cơ thể không bị mắc một bệnh truyền nhiễm nào đó

- Có 2 loại miễn dịch: Miễn dịch tự nhiên và miễn dịch nhân nhân tạo

B. Trắc nghiệm Sinh học 8 bài 14

Câu 1: Trong cơ thể có mấy loại bạch cầu?

A. 1 B. 2 C. 4 D. 5

Chọn đáp án: D

Giải thích: trong cơ thể có 5 loại bạch cầu đó là: Bạch cầu ưa kiềm, bạch cầu ưa acid, bạch cầu trung tính, bạch cầu limpo, bạch cầu môn.

Câu 2: Tế bào limpho T có khả năng tiết ra chất nào dưới đây?

A. Prôtêin độc B. Kháng thể C. Kháng nguyên D. Kháng sinh

Chọn đáp án: A

Giải thích: Tế bào limpo T phá hủy tế bào cơ thể nhiễm bệnh bằng cách tiết ra protein độc bám vào màng tế bào bị nhiễm vi khuẩn, virus => tạo lỗ thủng => tế bào nhiễm bị phá hủy.

Câu 3: Trong cơ thể người, loại tế bào nào dưới đây có khả năng tiết kháng thể?

A. Limpo B

B. Limpo T

C. Bạch cầu mono

D. Bạch cầu ưa acid

Chọn đáp án: A

Giải thích: Khi các vi khuẩn thoát ra khỏi sự thực bào gặp hoạt động của tế bào limpo B tiết ra kháng thể kết hợp theo nguyên tắc chìa khóa ổ khóa với kháng nguyên => vô hiệu hóa tế bào vi khuẩn.

Câu 4: Loại bạch cầu tham gia vào quá trình thực bào là

A. Limpho T

B. Limpho B

C. Trung tính và mono

D. Tất cả các ý trên.

Chọn đáp án: D

Giải thích: Bạch cầu tham gia bảo vệ cơ thể bằng cách: thực bào (nhờ bạch cầu trung tính và bạch cầu mono), limpo T, limpo B.

Câu 5: Cho các loại bạch cầu sau

1. Bạch cầu mono

2. Bạch cầu trung tính

3. Bạch cầu ưa axit

4. Bạch cầu ưa kiềm

5. Bạch cầu limpho

Các loại bạch cầu không tham gia vào hoạt động thực bào là?

A. 4, 5, 3 B. 2, 5, 3 C. 3, 5, 4 D. 1, 2, 3

Chọn đáp án: A

Giải thích: Bạch cầu tham gia bảo vệ cơ thể bằng cách: thực bào (nhờ bạch cầu trung tính và bạch cầu mono), limpo T, limpo B.

Câu 6: Trong hoạt động miễn dịch của cơ thể người, sự kết hợp của cặp nhân tố nào dưới đây diễn ra theo cơ chế chìa khoá và ổ khoá?

A. A. Kháng nguyên – kháng thể

B. Kháng nguyên – kháng sinh

C. Kháng sinh – kháng thể

D. Vi khuẩn – prôtêin độc

Chọn đáp án: A

Giải thích: Một kháng nguyên chỉ kết hợp với một kháng thể đặc hiệu của nó (cơ chế chìa khóa ổ khóa)

Câu 7: Khi chúng ta bị ong chích thì nọc độc của ong được xem là

A. chất kháng sinh.

B. kháng thể.

C. kháng nguyên.

D. prôtêin độc.

Chọn đáp án: C

Giải thích: Vì nọc độc của ong là lạ so với cơ thể người => kích thích tiết ra các kháng thể để bảo vệ cơ thể.

Câu 8: Sau khi tiêm phòng chúng ta sẽ không bị mắc bệnh này nữa trong tương lai, đó là miễn dịch

A. Miễn dịch bẩm sinh

B. Miễn dịch tập nhiễm

C. Miễn dịch chủ động

D. Miễn dịch tự nhiên

Chọn đáp án: C

Giải thích: Miễn dịch chủ động có được sau khi tiêm vacxin.

Câu 9: Trong cơ thể có 2 loại miễn dịch đó là

A. Miễn dịch tự nhiên, miễn dịch nhân tạo

B. Miễn dịch bẩm sinh, miễn dịch tập nhiễm

C. Miễn dịch bẩm sinh, miễn dịch chủ động

D. Miễn dịch chủ động, miễn dịch tập nhiễm

Chọn đáp án: A

Giải thích: Miễn dịch là khả năng cơ thể không bị mắc bệnh truyền nhiễm nào đó. Có 2 loại: miễn dịch tự nhiên và miễn dịch nhân tạo.

Câu 10: Tiêm phòng vacxin giúp con người

A. Tạo sự miễn dịch tự nhiên

B. Tạo sự miễn dịch nhân tạo

C. Tạo sự miễn dịch bẩm sinh

D. Tất cả các đáp án trên.

Chọn đáp án: B

Giải thích: Miễn dịch chủ động (miễn dịch nhân tạo) có được sau khi tiêm vacxin.

Với nội dung bài Bạch cầu - Miễn dịch các bạn học sinh cùng quý thầy cô cần nắm vững kiến thức về các hoạt động chủ yếu của bạch cầu, các loại bạch cầu....

Lý thuyết Sinh học lớp 8 bài 14: Bạch cầu - Miễn dịch được VnDoc chia sẻ trên đây. Hy vọng thông qua bài này sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức, từ đó vận dụng tốt vào giải bài tập cuối bài. Chúc các em học tốt, nếu thấy hay hãy chia sẻ tài liệu cho các bạn cùng tham khảo nhé

Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 8. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Sinh học lớp 8 bài 14: Bạch cầu - Miễn dịch. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Sinh học lớp 8, Giải Vở BT Sinh Học 8, Giải bài tập Sinh học 8, Tài liệu học tập lớp 8

Đặt câu hỏi về học tập, giáo dục, giải bài tập của bạn tại chuyên mục Hỏi đáp của VnDoc
Hỏi - ĐápTruy cập ngay: Hỏi - Đáp học tập

Từ khóa » Chức Năng Của Các Loại Bạch Cầu Sinh Học 8