Sinh 8 Bài 14: Bạch Cầu - Miễn Dịch Ngắn Gọn
Có thể bạn quan tâm
Nội dung bài viết
- Soạn Sinh 8 Bài 14: Bạch cầu - Miễn dịch
- Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 14 trang 46, 47
- Giải bài tập SGK Sinh học 8 Bài 14
- Lý thuyết Sinh 8 Bài 14
Mời các bạn cùng tham khảo hướng dẫn giải bài tập SGK Sinh học Bài 14: Bạch cầu - Miễn dịch trang 46, 47 lớp 8 được chúng tôi chọn lọc và giới thiệu ngay dưới đây nhằm giúp các em học sinh tiếp thu kiến thức và củng cố bài học của mình trong quá trình học tập môn Sinh học.
Soạn Sinh 8 Bài 14: Bạch cầu - Miễn dịch
Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 14 trang 46, 47
Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 14 trang 46:
- Sự thực bào là gì? Những loại bạch cầu nào thường thực hiện thực bào?
- Tế bào B đã chống lại các kháng nguyên bằng cách nào?
- Tế bào T đã phá huỷ các tế bào cơ thể nhiễm vi khuẩn, virut bằng cách nào?
Trả lời:
- Sự thực bào là hiện tượng các bạch cầu hình thành chân giả bắt và nuốt các vi khuẩn vào trong tế bào rồi tiêu hoá chúng đi. Có 2 loại bạch cầu chủ yếu tham gia thực bào là bạch cầu trung tính và đại thực bào (được phát triển từ bạch cầu mônô). Các đại thực bào có kích thước lớn hơn bạch cầu trung tính nên khả năng thực bào cũng lớn hơn, có khả năng nuốt vào trong tế bào cùng lúc rất nhiều tế bào vi khuẩn và tiêu hoá chúng đi. Các loại bạch cầu ưa axit, bạch cầu ưa kiểm, bạch cầu trung tính dược đặt tên theo tính chất của loại thuốc nhuộm được dùng để nhận biết chúng
- Tế bào limphô B (B là chữ dầu của từ bursa có nghĩa là túi, nơi biệt hoá các tế bào của các tế bào limphô này. Túi này được Fabricius phát hiện ỏ các loài chim, ở động vật có vú. Mạc dù, ở người túi này đã tiêu giảm nhimg các tế bào limphố này vẫn được gắn thêm chữ B). Tế bào B đã chống lại các kháng nguyên bằng cách tiết ra các kháng thể, rồi các kháng thể sẽ gây kết dính các kháng nguyên.
- Tế bào limphô T (T là chữ đầu của từ thymus có nghĩa là tuyến ức, nơi biệt hoá các tế bào này). Tế bào T đã phá huỷ các tế bào cơ thể bị nhiễm vi khuẩn, viruts bằng cách nhận diện và tiếp xúc với chúng (nhờ cơ chế chìa khoá và ổ khoá giữa kháng thể và kháng nguyên), tiết ra các prôtêin đặc hiệu làm tan màng tế bào nhiễm và tế bào bị phá huỷ.
Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 14 trang 47:
- Miễn dịch là gì?
- Nêu sự khác nhau của miễn dịch tự nhiên và miễn dịch nhân tạo.
Trả lời:
- Miễn dịch là khả năng cơ thể không bị mắc một bệnh truyền nhiễm nào đó.
-Sự khác nhau của miễn dịch tự nhiên và miễn dịch nhân tạo:
+ Miễn dịch tự nhiên có được một cách ngẫu nhiên, bị động từ khi cơ thể mới sinh ra hay sau khi cơ thể đã nhiễm bệnh.
+ Miễn dịch nhân tạo có được một cách ngẫu nhiên, chủ động, khi cơ thể chưa bị nhiễm bệnh.
Giải bài tập SGK Sinh học 8 Bài 14
Bài 1 (trang 47 SGK Sinh học 8) : Các bạch cầu đã tạo nên những hàng rào phòng thủ nào để bảo vệ cơ thể ?
Lời giải:
Các bạch cầu tạo nên 3 hàng rào phòng thủ để bảo vệ cơ thể là :
- Thực bào do hoạt động của các bạch cầu trung tính và bạch cầu mônô (đại thực bào).
- Tạo kháng thể để vô hiệu hóa kháng nguyên do hoạt động của các bạch cầu limphô B.
- Phá hủy các tế bào đã bị nhiễm bệnh do hoạt động của các bạch cầu limphô T.
Bài 2 (trang 47 SGK Sinh học 8) : Bản thân em đã miễn dịch với những bệnh nào từ sự mắc bệnh trước đó và với những bệnh nào từ sự tiêm phòng (chích ngừa)
Lời giải:
Bản thân em miễn dịch được với những bệnh như: thủy đậu và sởi từ sự mắc bệnh trước đó và những bệnh từ sự tiêm phòng như : quai bị, viêm gan B, ...
Bài 3 (trang 47 SGK Sinh học 8) : Người ta thường tiêm phòng (chích ngừa) cho trẻ em những loại bệnh nào ?
Lời giải:
Người ta thường tiêm phòng (chích ngừa) cho trẻ em những loại bệnh sau : sởi, lao, ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt.
Lý thuyết Sinh 8 Bài 14
I. Các hoạt động chủ yếu của bạch cầu
- Bạch cầu là một thành phần của máu. Chúng giúp cho cơ thể chống lại các bệnh truyền nhiễm và các vật thể lạ trong máu.
- Có 5 loại bạch cầu:
- Khi các vi sinh vật xâm nhập vào một mô nào đó của cơ thể thì các bạch cầu bảo vệ cơ thể thông qua hoạt động thực bào nhờ bạch cầu trung tính và bạch cầu mono.
- Kháng nguyên là những cơ thể ngoại lai có khả năng kích thích cơ thể tiết ra kháng thể
- Kháng thể là những phân tử protein đặc hiệu do cơ thể tiết ra để chống lại kháng nguyên.
⇒ Một kháng nguyên chỉ kết hợp với một kháng thể đặc hiệu của nó (cơ chế chìa khóa ổ khóa)
- Khi các vi khuẩn thoát ra khỏi sự thực bào gặp hoạt động của tế bào limpo B
- Khi các vi khuẩn, virut thoát khỏi limpo B, xâm nhiễm vào các tế bào khác thì bị ngăn cản bởi tế bào limpo T
⇒ Bạch cầu tham gia bảo vệ cơ thể bằng cách: thực bào, limpo T, limpo B.
II. Miễn dịch
- Miễn dịch là khả năng cơ thể không bị mắc bệnh truyền nhiễm nào đó.
- Có 2 loại: miễn dịch tự nhiên và miễn dịch nhân tạo.
CLICK NGAY vào TẢI VỀ dưới đây để download giải bài tập Sinh học Bài 14: Bạch cầu - Miễn dịch trang 46, 47 SGK lớp 8 hay nhất file word, pdf hoàn toàn miễn phí.
Từ khóa » Chức Năng Của Các Loại Bạch Cầu Sinh Học 8
-
Bạch Cầu Là Gì ? Chức Năng Của Bạch Cầu | Vinmec
-
Nêu đặc điểm Và Chức Năng Của Bạch Cầu Và Tiểu Cầu - Hoc247
-
Nêu Chức Năng Của Bạch Cầu - Thanh Hằng - HOC247
-
Bạch Cầu-miễn Dịch | SGK Sinh Lớp 8
-
Nêu Chức Năng Của Bạch Cầu - Hoc24
-
Cách Phân Loại Bạch Cầu | Vinmec
-
Lý Thuyết Sinh Học Lớp 8 Bài 14: Bạch Cầu - Miễn Dịch
-
Có Những Loại Bạch Cầu Nào? Trình Bày Chức Năng Các Loại Bạch Cầu
-
Giải Bài Tập Sinh Học 8 - Bài 14: Bạch Cầu - Miễn Dịch
-
Soạn Sinh 8 Bài 14 Ngắn Nhất: Bạch Cầu - Miễn Dịch - TopLoigiai
-
Nếu Chức Năng Của Bạch Cầu Sinh Học 8 - Hỏi Đáp
-
Lý Thuyết Sinh Học 8 Bài 14: Bạch Cầu - Miễn Dịch Hay, Ngắn Gọn
-
Bạch Cầu Là Gì? Các Chỉ Số Của Bạch Cầu
-
Sinh Học 8 Bài 14: Bạch Cầu - Miễn Dịch