Nghỉ Bù Là Gì? Nghỉ Bù Ngày Lễ Tính Như Thế Nào?

Mục lục bài viết

Toggle
  • Nghỉ bù là gì?
  • Quy định pháp luật về nghỉ bù
  • Ngày lễ được pháp luật quy định như thế nào?
  • Những trường hợp nào sẽ được nghỉ bù ngày lễ
  • Nghỉ bù ngày lễ tính như thế nào?

Sau khi giao kết hợp đồng lao động và tham gia vào quan hệ lao động thì trên thực tế đã phát sinh vấn đề những ngày lễ trùng với ngày nghỉ của người lao động. Do đó, người lao động được nghỉ bù ngày lễ. Trong những trường hợp như vậy, người lao động thường rất băn khoăn đến các chế độ mà mình được hưởng là như thế nào. Một câu hỏi thường gặp đó là Nghỉ bù ngày lễ tính như thế nào?

Trong bài viết này, chúng tôi xin chia sẻ đến bạn đọc những nội dung liên quan đến câu hỏi Nghỉ bù ngày lễ tính như thế nào?

Nghỉ bù là gì?

Nghỉ bủ là sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.

Quy định pháp luật về nghỉ bù

Điểm c, Khoản 2, Điều 106 Bộ luật Lao động quy định,“Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ”.

Theo Điểm a, Khoản 3, Điều 4 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động thì, “sau mỗi đợt làm thêm tối đa 7 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ”.

Theo nội dung trình bày của bà Lê Quỳnh Trang, công ty có ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật. Khi tổ chức làm thêm vào ngày Chủ nhật thì sẽ có các trường hợp sau:

– Nếu công ty tổ chức làm thêm tối đa 7 ngày liên tục trong đó có ngày Chủ nhật thì trường hợp này công ty phải bố trí cho người lao động nghỉ bù ngày Chủ nhật đã không được nghỉ sau đợt làm thêm.

Công ty phải trả lương làm thêm giờ theo quy định Điều 97 Bộ luật Lao động cho thời gian làm thêm vào ngày Chủ nhật, không phải trả lương ngày nghỉ bù ngày Chủ nhật này (vì ngày nghỉ hằng tuần là ngày nghỉ không hưởng lương).

– Nếu công ty chỉ tổ chức làm thêm vào ngày Chủ nhật, không tổ chức đợt làm thêm nhiều ngày liên tục trong tháng thì trường hợp này công ty phải trả lương làm thêm giờ theo quy định Điều 97 Bộ luật lao động đối với ngày Chủ nhật; pháp luật hiện hành không quy định nghỉ bù trong trường hợp này.

Ngày lễ được pháp luật quy định như thế nào?

Điều 112 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau:

“ 1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

b) Tết Âm lịch: 05 ngày;

c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).”

Theo quy định của pháp luật vào những ngày lễ trên người lao động được nghỉ, số ngày nghỉ được quy định cụ thể như trên. Một vấn đề rất quan trọng là vào những ngày lễ trên người lao động được hưởng nguyên lương.

Những trường hợp nào sẽ được nghỉ bù ngày lễ

Căn cứ khoản 1 điều 111 Bộ luật lao động 2019 quy định:

“ Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.”

Theo đó, khoản 1, 2 Điều 111 quy định cụ thể về ngày nghỉ hằng tuần như sau:

“ 1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.”

Căn cứ vào quy định trên, nếu nghỉ nghỉ hằng tuần của người lao động trùng với những ngày nghỉ lễ thì người lao động được nghỉ bù vào ngày làm việc kế tiếp.

Nghỉ bù ngày lễ tính như thế nào?

Theo những phân tích trên thì người lao động nghỉ bù ngày lễ được hưởng nguyên lương.

Trong trường hợp người lao động đi làm việc vào ngày nghỉ bù, tức là nghỉ đi làm vào ngày nghỉ hằng tuần, quyền lợi sẽ được tính như sau:

Theo Điều 98 Bộ luật lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:

“1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.”

Theo quy định này, thì người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần được trả lương ít nhất là 200% tiền lương theo công việc đang làm. Tức là, nếu người lao động làm vào ngày nghỉ bù của ngày nghỉ lễ thì tiền lương của người lao động có thể được tính bằng tiền lương theo công việc bạn đang làm cộng với ít nhất là 200% tiền lương theo công việc đó.

Pháp luật quy định về làm thêm giờ được quy định cụ thể tại điều 107 Bộ luật lao động cụ thể như sau:

Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

a) Phải được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”

Trên đây là những nội dung mà chúng tôi muốn chi sẻ đến bạn đọc liên quan đến câu hỏi Nghỉ bù ngày lễ tính như thế nào? Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến Nghỉ bù ngày lễ tính như thế nào? Bạn đọc vui lòng liên hệ đến tổng đài 1900 6557 để được tư vấn trực tiếp.

Từ khóa » Trực Tết Có được Nghỉ Bù Không