NGHIÊN Cứu áp DỤNG TIÊU CHUẨN EULARACR2015 TRONG ...

Đối chiếu tỷ lệ bệnh nhân chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015 và tiêu chuẩn Bennett - Wood b ở nhóm bệnh nhân có xét nghiệm tinh thể urat dương tính...33 3.3.2.. Đối chiếu tỷ lệ

Trang 1

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ

NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN EULAR/ACR 2015

TRONG CHẨN ĐOÁN GÚT

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS NGUYỄN VĂN HÙNG

HÀ NỘI - 2016

Trang 2

Chữ viết tắt Viết đầy đủ

BMI Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)

CRP Reactive protein C (Protein C phản ứng)

EULAR/ACR The Euro - pean League Against Rheumatism (EULAR) and

American College of Rheumatology (ACR) (Hội thấp khớp học Châu Âu và Hội thấp khớp học Hoa Kỳ)

HPRT Hypoxanthinguanin - phosphoriboxin - transferase

NSAID5 Non steroid anti inflammation drugs

VAS Visual Analogue Scale (thang điểm VAS)

12,16,18,31

MỤC LỤ

Trang 3

1.1 Đại cương bệnh gút 3

1.1.1 Định nghĩa 3

1.1.2 Dịch tễ học 3

1.1.3 Phân loại bệnh gút 3

1.1.4 Các yếu tố nguy cơ của bệnh gút 4

1.1.5 Sự liên quan giữa gút và bệnh lý tim mạch 4

1.2 Bệnh nguyên 4

1.2.1 Nguồn gốc acid uric 5

1.2.2 Thải trừ 5

1.2.3 Tăng acid uric máu 5

1.2.4 Cơ chế bệnh sinh 5

1.3 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 7

1.3.1 Các giai đoạn lâm sàng 7

1.3.2 Tăng acid uric máu không triệu chứng 7

1.3.3 Cơn gút cấp 7

1.3.4 Bệnh gút mạn tính 10

1.4 Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh gút 11

1.4.1 Tiêu chuẩn chẩn đoán vàng 11

1.4.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán của Rome năm 1963 12

1.4.3 Tiêu chuẩn chẩn đoán của Bennett và Wood năm 1968 13

1.4.4 Tiêu chuẩn chẩn đoán gút của ACR năm 1977 13

1.4.5 Tiêu chuẩn chẩn đoán gút Mexico năm 2010 13

1.4.6 Tiêu chuẩn chẩn đoán gút của EULAR/ ACR 2015 14

1.5 Một số nghiên cứu về bệnh gút trên Thế giới và ở Việt Nam 15

1.5.1 Các nghiên cứu về bệnh gút trên thế giới 15

1.5.2 Các nghiên cứu về bệnh gút ở Việt Nam 16

Trang 4

2.2 Đối tượng nghiên cứu 17

2.2.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 17

2.2.2 Tiêu chuẩn loại bệnh nhân khỏi nghiên cứu 17

2.2.3 Cỡ mẫu 17

2.3 Phương pháp nghiên cứu 18

2.3.1 Thiết kế nghiên cứu 18

2.3.2 Các biến số và chỉ số trong nghiên cứu 18

2.3.3 Xử lý số liệu 21

2.3.4 Đạo đức trong nghiên cứu 21

2.3.5 Sơ đồ nghiên cứu 22

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 23

3.1 Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân NC 23

3.1.1 Đặc điểm phân bố theo giới tính 23

3.1.2 Đặc điểm phân bố theo tuổi 23

3.1.3 Đặc điểm các yếu tố nguy cơ 24

3.1.4 Đặc điểm liên quan đến bệnh 25

3.1.5 Đặc điểm thể bệnh 26

3.1.6 Các xét nghiệm biểu hiện tình trạng viêm 26

3.2 Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng theo tiêu chuẩn EULAR/ ACR 2015 27

3.2.1 Đặc điểm về vị trí khớp viêm 27

3.2.2 Số khớp viêm tại thời điểm nghiên cứu 28

3.2.3 Đặc điểm khớp viêm tại thời điểm nghiên cứu 28

3.2.4 Đặc điểm về thời gian đau 29

3.2.5 Đặc điểm hạt tophi 29

3.2.6 Nồng độ axit uric máu 30

3.2.7 Đặc điểm xét nghiệm tinh thể urat 31

Trang 5

3.2.10 Khảo sát tỷ lệ các triệu chứng theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015 32

3.3 Đối chiếu giữa tiêu chuẩn chẩn đoán gút của EULAR/ACR 2015 và tiêu chuẩn Bennett - Wood 1968 33

3.3.1 Đối chiếu tỷ lệ bệnh nhân chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015 và tiêu chuẩn Bennett - Wood (b) ở nhóm bệnh nhân có xét nghiệm tinh thể urat dương tính 33

3.3.2 Đối chiếu tỷ lệ bệnh nhân chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015 và tiêu chuẩn Bennett - Wood ở nhóm bệnh nhân không làm xét nghiệm tìm tinh thể urat 34

3.3.3 Đối chiếu tỷ lệ bệnh nhân chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015 và tiêu chuẩn Bennett - Wood 34

Chương 4: BÀN LUẬN 36

4.1 Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 36

4.1.1 Giới 36

4.1.2 Tuổi 36

4.1.3 Đặc điểm các yếu tố nguy cơ 37

4.1.4 Đặc điểm liên quan đến bệnh 39

4.1.5 Đặc điểm thể bệnh 39

4.1.6 Các xét nghiệm biểu hiện tình trạng viêm 40

4.2 Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng theo tiêu chuẩn EULAR/ ACR 2015 40

4.2.1 Đặc điểm về vị trí khớp viêm 40

4.2.2 Đặc điểm về số lượng khớp viêm 41

4.2.3 Đặc điểm khớp viêm tại thời điểm nghiên cứu 41

4.2.4 Đặc điểm về thời gian đau 42

4.2.5 Đặc điểm hạt tophi 42

4.2.6 Đặc điểm về nồng độ acid uric máu 43

Trang 6

4.2.9 Đặc điểm tổn thương khớp trên Xquang ở bệnh nhân gút mạn 474.2.10 Khảo sát tỷ lệ các triệu chứng theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015 474.3 Đối chiếu tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015 và tiêu chuẩn Bennett - Wood trong chẩn đoán gút 494.3.1 Đối chiếu tỷ lệ bệnh nhân chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR

2015 và tiêu chuẩn Bennett - Wood 494.3.2 Đối chiếu tỷ lệ bệnh nhân chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR

2015 và tiêu chuẩn Bennett - Wood (b) ở nhóm bệnh nhân có xét nghiệm tinh thể urat dương tính 494.3.3 Đối chiếu tỷ lệ bệnh nhân chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR

2015 và tiêu chuẩn Bennett - Wood ở nhóm bệnh nhân không làm xét nghiệm tìm tinh thể urat 504.3.4 Đối chiếu tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn

EULAR/ACR 2015 và tiêu chuẩn Bennett - Wood theo giai đoạn bệnh 514.3.5 Đối chiếu tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán gút bằng tiêu chuẩn EULAR/ACR

2015 và tiêu chuẩn Bennett - Wood theo thời gian bị bệnh 51

KẾT LUẬN 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang 7

Bảng 3.2: Tiền sử bệnh lý kèm theo 25

Bảng 3.3: Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh 25

Bảng 3.4: Xét nghiệm biểu hiện tình trạng viêm 26

Bảng 3.5: Vị trí khớp viêm 27

Bảng 3.6: Đặc điểm hạt tophi 29

Bảng 3.7: Liên quan giữa nồng độ acid uric máu và giai đoạn gút 30

Bảng 3.8: Đặc điểm xét nghiêm tinh thể urat 31

Bảng 3.9: Đặc điểm siêu âm khớp 31

Bảng 3.10: Đặc điểm tổn thương khớp trên Xquang ở bệnh nhân gút 31

Bảng 3.11: Tỷ lệ các triệu chứng theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015 32

Bảng 3.12: Tỷ lệ bệnh nhân chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn Bennett - Wood ở nhóm bệnh nhân không làm xét nghiệm tìm tinh thể urat 34

Bảng 3.13: Tỷ lệ bệnh nhân chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn Bennett - Wood 34

Bảng 3.14: Tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015 và tiêu chuẩn Bennett - Wood theo giai đoạn bệnh 35

Bảng 3.15: Tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015 và tiêu chuẩn Bennett - Wood theo thời gian bị bệnh 35

Trang 8

Hình 1.1: Diễn biến tự nhiên của bệnh gút qua ba giai đoạn 7

Hình 1.2 Viêm khớp bàn ngón cái bên phải của bệnh nhân Nguyễn Xuân L 8

Hình 1.3 Hình ảnh khuyết xương trên Xquang 11

Hình 1.4 Hình ảnh nội soi và tinh thể urat trong màng hoạt dịch khớp gối 12

Trang 9

Biểu đồ 3.1: Phân bố theo giới tính 23

Biểu đồ 3.2: Phân bố theo tuổi 23

Biểu đồ 3.3: Chỉ số khối cơ thể 24

Biểu đồ 3.4: Đặc điểm thể bệnh 26

Biểu đồ 3.5: Liên quan giữa số lượng khớp viêm và thể bệnh 28

Biểu đồ 3.6: Đặc điểm khớp viêm 28

Biểu đồ 3.7: Đặc điểm thời gian đau 29

Biểu đồ 3.8: Phân bố nồng độ acid uric máu 30

Biểu đồ 3.9: Tỷ lệ bệnh nhân chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn Bennett - Wood (b) ở nhóm bệnh nhân có xét nghiệm tinh thể urat dương tính 33

Trang 10

ĐẶT VẤN ĐỀ

Gút là bệnh do rối loạn chuyển hoá các nhân purin, có đặc điểm chính là tăngacid uric máu Khi acid uric bị bão hoà ở dịch ngoại bào, sẽ gây lắng đọng các tinhthể monosodium urat (MSU) ở các mô gây ra các biểu hiện lâm sàng như viêmkhớp, viêm cạnh khớp cấp và mạn tính, hạt tophi ở mô mềm, bệnh thận do gút vàsỏi tiết niệu [1]

Theo nghiên cứu tại nhiều quốc gia cho thấy sự gia tăng về tỷ lệ mắc gúttrong thời gian gần đây, số người mắc bệnh gút đã tăng gấp ba lần trong vài thập kỷqua, ước tính 2,5% ở Anh; 3,9% ở Mỹ; 3,8% ở Đài Loan; 1,4% Đức [2], [3], [4] ỞViệt Nam, theo thống kê tỷ lệ mắc gút trong cộng đồng là 0,14% dân số chiếm 0,9% -6,1% tổng số các bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Cơ xương khớp bệnh viện BạchMai và đứng hàng thứ tư trong 15 bệnh khớp nội trú thường gặp nhất [5], [6], [7]

Bệnh gút là một bệnh mang tính chất xã hội vì sự thường gặp, diễn biến mạntính và hậu quả dẫn đến sự tàn phế - giảm hoặc mất chức năng vận động của khớpnếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời [8], [9], [10]

Trên thế giới có nhiều tiêu chuẩn được áp dụng để chẩn đoán gút [11], [12],[13] Tại Việt Nam, hiện nay chẩn đoán gút thường áp dụng tiêu chuẩn Bennett -Wood 1968 Đây là tiêu chuẩn chẩn đoán dựa trên các biểu hiện lâm sàng, dễ nhớ, dễ

áp dụng và theo một số nghiên cứu tiêu chuẩn này có độ nhạy, độ đặc hiệu cao [12].Tuy nhiên việc áp dụng tiêu chuẩn này còn gặp hạn chế vì dễ bỏ qua các bệnh nhânviêm khớp trong giai đoạn sớm, nhất là những bệnh nhân viêm khớp lần đầu tiên

Để chẩn đoán và điều trị sớm bệnh gút, nhằm ngăn chặn các biến chứng củabệnh, Hội thấp khớp học Hoa Kỳ (ACR - American College of Rheumatology) và Hộithấp khớp học Châu Âu (EULAR - European League Against Rheumatism) đã đưa ratiêu chuẩn chẩn đoán gút 2015 (EULAR/ACR 2015) trong đó có sử dụng các đặc điểmtổn thương tại khớp, phân mức nồng độ axid uric huyết thanh và đặc biệt đưa vào tiêuchuẩn mới các tiêu chí chẩn đoán hình ảnh hiện đại nhằm phát hiện sớm sự lắng đọngtinh thể urat tại mô như: siêu âm và CTscanner năng lượng kép [14]

Trang 11

Tuy nhiên, đây là tiêu chuẩn chẩn đoán gút mới, chưa được nghiên cứu áp dụngtại Việt Nam Vì vậy, để đối chiếu giữa tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015 và tiêu chuẩn

Bennett - Wood 1968 chúng tôi tiến hành “Nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015 trong chẩn đoán gút” với mục tiêu:

1 Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015

2 Đối chiếu giữa tiêu chuẩn chẩn đoán gút của EULAR/ACR 2015 và tiêu chuẩn Bennett - Wood 1968.

Trang 12

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Đại cương bệnh gút

1.1.1 Định nghĩa

Bệnh gút là bệnh do rối loạn chuyển hóa các nhân purin, có đặc điểm chính

là tăng acid uric máu Khi acid uric bị bão hòa ở dịch ngoài tế bào sẽ gây lắng đọngcác tinh thể monosodium urat (MSU) ở các mô Tùy theo vi tinh thể urat bị tích lũy

ở mô nào mà bệnh biểu hiện bởi một hoặc nhiều triệu chứng lâm sàng sau [15]:

- Viêm khớp và cạnh khớp cấp hoặc mạn tính, thường được gọi là viêm khớp

do bệnh gút

- Tích lũy vi tinh thể ở khớp, xương, mô phần mềm, sụn khớp được gọi là hạt tophi

- Bệnh thận do gút và sỏi tiết niệu.

1.1.2 Dịch tễ học

Ở những thập kỷ 60, 70 của thế kỷ XX bệnh còn hiếm gặp, chỉ khoảng 0,02 0,2% dân số mắc bệnh gút [16] Theo một khảo sát ở Anh và Đức (2000 - 2005)bệnh gút chiếm 1,4% dân số, [4] Hơn 90% mắc bệnh gút nguyên phát là nam giới

-Ít gặp nữ giới mắc bệnh ở độ tuổi trước thời kỳ mãn kinh bởi Estrogen được chorằng làm tăng bài tiết acid uric [17]

Tại Việt Nam bệnh gút ngày càng trở nên phổ biến hơn Tỷ lệ này tăng lên6,1% trong giai đoạn 1991 - 1995 và 10,6% trong giai đoạn1996 - 2000 [7] Bệnhnhân mắc gút đa số là nam giới (90 - 100%) và lứa tuổi mắc bệnh gút ở khoảngxung quanh 50 tuổi [18] Nghiên cứu dịch tễ do chương trình hướng cộng đồngkiểm soát các bệnh xương khớp của Tổ chức Y tế thế giới và Hội thấp khớp họcChâu Á Thái Bình Dương (COPCORD) tiến hành bước đầu ở một số tỉnh miền Bắcvào năm 2000 cho thấy tỷ lệ bệnh gút là 0,14% dân số [19]

1.1.3 Phân loại bệnh gút

1.1.3.1 Gút nguyên phát

1.1.3.2 Gút thứ phát

1.1.3.3 Bệnh gút do các bất thường về enzyme

Trang 13

1.1.4 Các yếu tố nguy cơ của bệnh gút

- Giới tính: Đa số bệnh nhân gút là nam giới (90 - 95) [17].

- Tuổi: Tuổi càng cao nguy cơ mắc bệnh gút càng tăng [4]

- Tình trạng uống rượu bia: Uống rươu, bia làm tăng nguy cơ mắc gút lên gấp

3 lần [21]

- Béo phì: Thừa cân và béo phì là yếu tố nguy cơ mạnh cho bệnh gút [22] Béo

phì làm tăng sản xuất và giảm đào thải acid uric qua thận [23] Chỉ số khối cơ thể >

25 tăng nguy cơ mắc bệnh gút lên 5 lần so với người không béo phì [24]

- Tăng acid uric và các rối loạn chuyển hóa khác: Sự phổ biến và phức tạp của

bệnh gút tăng lên gần đây có thể một phần là do tăng acid uric máu có liên quan vớihội chứng chuyển hóa, do tình trạng kháng insulin [25]

- Thuốc: Dùng kéo dài một số thuốc ảnh hưởng đến tăng tổng hợp hoặc giảm

thải acid uric dẫn đến tăng acid uric máu [22]

- Các bệnh lý liên quan: Bệnh lý thận cấp tính do acid uric có liên quan với

hội chứng ly giải khối u gặp ở bệnh nhân Lơ-xê-mi hoặc U lympho đang điều trịhóa chất

1.1.5 Sự liên quan giữa gút và bệnh lý tim mạch

Sự liên quan giữa tăng acid uric và/hoặc gút đối với các biến cố tim mạch đãđược nghiên cứu từ rất lâu [26] Các nghiên cứu gần đây đều tìm thấy mối liên hệkhá mật thiết giữa gút và các biến cố tim mạch Nghiên cứu của Niskanen (2004)cho thấy tăng acid uric máu có vai trò đối với tỷ lệ tử vong của các bệnh lý tim mạch

và tử vong do mọi nguyên nhân [8] Chen (2009) cũng có kết luận tương tự khi đánhgiá nồng độ tăng acid uric máu là một yếu tố nguy cơ cao với tỉ lệ tử vong do bệnh timmạch, đột qụy [9] Theo dữ liệu từ NHANES, nguy cơ tử vong do bệnh tim thiếu máucục bộ tăng gấp 1,77 lần ở nam giới và 3 lần ở phụ nữ [10]

1.2 Bệnh nguyên

Nguyên nhân chính gây bệnh gút là hậu quả của tình trạng acid uric máu cao

Và vi tinh thể urat có vai trò chính trong cơ chế bệnh sinh của bệnh gút [15]

Trang 14

1.2.1 Nguồn gốc acid uric

Trong cơ thể acid uric được tạo thành từ ba nguồn:

- Thoái giáng các chất có nhân purine do thức ăn mang vào

- Thoái giáng các chất có purine trong cơ thể

- Tổng hợp các purine theo đường nội sinh

1.2.2 Thải trừ

Để cân bằng nồng độ acid uric máu, hàng ngày acid uric được thải trừ ra ngoàichủ yếu theo đường thận (450 - 500 mg/24 giờ) và một phần qua phân và các đườngkhác (250mg/24 giờ) [27]

1.2.3 Tăng acid uric máu

1.2.3.1 Định nghĩa

Được gọi là tăng acid uric máu khi nồng độ acid uric vượt quá giới hạn tối đacủa độ hòa tan của urate trong dung dịch có cùng nồng độ natri như huyết tương, cụthể là: > 7 mg/dl ( tức trên 420 µmol/l) đối với nam giới và > 6 mg/dl (360 µmol/l)đối với nữ giới [15], [11], [28] Tăng acid uric máu đơn thuần chưa được coi là bệnh

lý Trên 70% trường hợp tăng acid uric máu không có biểu hiện lâm sàng và khôngcần điều trị [29]

1.2.3.2 Nguyên nhân gây tăng acid uric máu [15], [29].

- Do rối loạn chuyển hóa một số enzyme tham gia vào quá trình chuyển hóaacid uric

- Do tăng dị hóa các acid nhân nội sinh (tiêu tế bào)

- Do giảm thải trừ acid uric máu (nguyên nhân do suy thận)

Tuy nhiên, đa số các trường hợp mắc bệnh gút lại là gút nguyên phát

1.2.4 Cơ chế bệnh sinh

1.2.4.1 Cơ chế viêm tại khớp trong bệnh gút

Khi nồng độ acid uric huyết thanh vượt quá độ tan của urat, sự bão hòa củaacid uric trong huyết thanh và vùng ngoại bào khác diễn ra Tình trạng này có thểdẫn đến sự kết tinh của tinh thể và sự phát triển của viêm khớp gút MSU [30] Do

có yếu tố khởi phát viêm, bạch cầu đa nhân trung tính tập trung tới vị trí viêm sẽ

Trang 15

thực bào các vi tinh thể urat rồi giải phóng các enzym tiêu thể của bạch cầu, cácenzym này cũng là một tác nhân gây viêm rất mạnh [1] Như đã biết, tinh thểurat kích thích bạch cầu mono và đại thực bào bài tiết IL-1b, có vai trò quantrọng trong pha khởi phát và khuyếch đại cơn gút cấp [31]

Sự hồi phục tự phát: nếu không được điều trị, cơn gút cấp điển hình sẽ tự hồiphục sau 1 - 2 tuần Các tinh thể urat bị hòa tan bởi các sản phẩm của các tế bàothực bào như superoxide cũng có tác dụng kìm hãm phản ứng viêm [34] Tuy nhiên

sự hồi phục của cơn gút cấp thậm chí có thể xảy ra khi vẫn có mặt của tinh thể urat.Thực ra, các sản phẩm do bạch cầu trung tính tiết ra ngăn cản việc các IgG gắnvới MSU do đó làm giảm phản ứng viêm [35] Một yếu tố quan trọng hơn có lẽ là

do tăng apolipoprotein B (ApoB) chống viêm gắn với MSU trong quá trình xảy racơn gút cấp [36]

1.2.4.2 Cơ chế hủy xương trong bệnh gút

Quá trình viêm sẽ làm giải phóng các protease (metalloprotease) từ các tế bàomàng hoạt dịch và các tế bào sụn gây tiêu protein Các chất này tấn công lên các cấuhình sụn khớp Đồng thời bạch cầu đa nhân trung tính cũng chứa nhiều thành phầncấu tạo khác nhau của protease Các chất này cũng được giải phóng ra và khuếchđại tác dụng của metalloprotease [37] Tuy nhiên, trong cơ thể còn có một số tácnhân ức chế protease làm cân bằng quá trình hủy khớp Khi quá trình viêm lớn hơn,tác nhân ức chế sẽ gây hủy khớp (hốc, khuyết) Tình trạng lắng đọng urat tại xương(hạt tophi tại xương) cũng là một nguyên nhân gây nên bào mòn xương [38]

1.2.4.3 Cơ chế gây sỏi tiết niệu trong bệnh gút

Có khoảng 10 - 20% bệnh nhân gút có sỏi thận, tỷ lệ mắc sỏi thận liên quanđến nồng độ acid uric máu nhưng có liên quan nhiều hơn với lượng acid uricđược thải ra trong nước tiểu Nguy cơ hình thành sỏi tăng lên 50% nếu nồng độacid uric máu trên 13 mg/dl (773 µmol/l) hoặc acid uric niệu trên 1100 mg/24giờ [37]

Trang 16

1.3 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng

1.3.1 Các giai đoạn lâm sàng

Hình 1.1: Diễn biến tự nhiên của bệnh gút qua ba giai đoạn [39].

1.3.2 Tăng acid uric máu không triệu chứng

Thời gian tăng acid uric máu đến khi xuất hiện cơn gút cấp khoảng 10 - 30năm, chưa có bằng chứng chứng tỏ có sự tổn thương ở bất kỳ cơ quan nào tronggiai đoạn này [40] Tuy nhiên tại sao và khi nào có cơn gút đầu tiên xảy ra vẫnchưa được làm sáng tỏ [41]

1.3.3 Cơn gút cấp

1.3.3.1.Lâm sàng cơn gút cấp

* Cơn điển hình

- Hoàn cảnh xuất hiện: cơn xuất hiện tự phát hoặc sau một bữa ăn nhiều chất

đạm hoặc uống rượu quá mức, một chấn thương, một can thiệp phẫu thuật, một đợtdùng thuốc

- Tiền triệu

+ Rối loạn thần kinh, đau đầu, trạng thái kích thích, mệt mỏi

Trang 17

+ Rối loạn tiêu hóa: đau thượng vị, táo bón, ợ hơi

+ Rối loạn tiết niệu: đái nhiều, đái rắt

+ Đặc biệt là các triệu chứng tại chỗ: khó cử động chi dưới, nổi tĩnh mạch, tê

bì ngón chân cái

- Thời điểm khởi phát: cơn thường khởi phát đột ngột vào nửa đêm.

- Tính chất: khớp đau dữ dội, bỏng rát, thường xuyên đau đến cực độ, mất

ngủ, tăng cảm giác đau của da Đau chủ yếu về đêm, ban ngày có giảm đau, kèmtheo mệt mỏi, có thể sốt 38 - 38,50C

- Triệu chứng thực thể: khớp bị tổn thương sưng, da trên đó hồng hoặc đỏ.

Nếu là khớp lớn thường kèm tràn dịch, khớp nhỏ thường phù nề

- Đáp ứng với điều trị: nhạy cảm với colchicin, các triệu chứng viêm thuyên

giảm hoàn toàn sau 48 giờ[12]

Hình 1.2 Viêm khớp bàn ngón cái bên phải của bệnh nhân Nguyễn Xuân L (M10/124)

* Cơn không điển hình

Khá thường gặp

- Biểu hiện tại chỗ chiếm ưu thế: dễ nhầm với viêm khớp nhiễm khuẩn

- Biểu hiện tràn dịch chiếm ưu thế thường ở khớp gối, diễn biến bán cấp dễ

nhầm với lao khớp

- Biểu hiện toàn thân là chính, cơ thể suy nhược, trong khi hiện tượng viêm tại

chỗ không đáng kể dể nhầm với ung thư

- Biểu hiện bằng viêm nhiều khớp cấp: dấu hiệu gợi ý là khởi phát đột ngột,

Trang 18

viêm 3 - 4 khớp, thường là ở chi dưới Thể này thường gặp trong giai đoạn tiến triểncủa bệnh

- Biểu hiện cạnh khớp cấp tính: Biểu hiện chính là viêm gân do bệnh gút nhất

là viêm gân achille, viêm túi thanh mạc khuỷu tay hoặc hiếm hơn có thể gặp viêmtĩnh mạch

*Xét nghiệm acid uric máu.

- Acid uric máu tăng cao: nam > 7 mg/dl (420 µmol/l), nữ > 6 mg/dl (360

µmol/l)

- Có 40% số bệnh nhân có acid uric máu bình thường trong cơn gút cấp.

*Xét nghiệm acid uric niệu 24 giờ.

Xác định tình trạng tăng bài tiết urat (> 600 mg/24 giờ) hay giảm thải tươngđối (< 600 mg/24 giờ)

*Xét nghiệm dịch khớp.

Đặc điểm của dịch khớp trong bệnh gút là dịch khớp viêm, rất giàu tế bào (cóthể 3000 - 100000 bạch cầu/mm3), chủ yếu là bạch cầu đa nhân (không thoái hóa).Nếu phát hiện được tinh thể urat, cho phép xác định chẩn đoán cơn gút

*Xét nghiệm chức năng thận

Cần phải thăm dò tổn thương thận và chức năng thận một cách có hệ thống:ure, creatinin máu, protein niệu 24 giờ, tế bào niệu, pH niệu, siêu âm thận… đôi khichỉ phát hiện được sỏi thận khi làm UIV

*Xét nghiệm phát hiện các bệnh lý kết hợp

Cần thăm dò lipid máu, triglyceride máu, cholesterol máu, đường máu, đườngniệu vì các rối loạn chuyển hóa này thường kết hợp

Trang 19

*Các xét nghiệm đánh giá tình trạng viêm

- Tốc độ máu lắng thường tăng cao (có thể > 100 mm giờ thứ nhất).

- Số lượng bạch cầu tăng trong đó bạch cầu đa nhân trung tính tăng.

*Siêu âm khớp

Áp dụng siêu âm trong chẩn đoán sớm gút giúp điều trị bệnh gút ngay từ khi chưa

có biểu hiện đầy đủ Dấu hiệu đường đôi trong siêu âm là một dấu hiệu xác định sự cómặt của lắng đọng tinh thể muối urat natri trên bề mặt sụn khớp

*Xquang

Giai đoạn cơn gút cấp, không có hình ảnh tổn thương xương và khớp, có thể

có hình ảnh sưng nề phần mềm quanh khớp viêm [42]

*Chụp cắt lớp vi tính năng lượng kép (DECT)

Sử dụng thuật toán phân giả 3 chiều nhận diện các tinh thể urat với độ chínhxác cao, phân biệt được mô calci và mô mềm Do đó, DECT phát hiện sớm sự lắngđọng tinh thể urat tại khớp cũng như phần mềm cạnh khớp và các tổn thương xươngtrong bệnh gút [43]

*Chụp cộng hưởng từ (MRI)

Có thể phát hiện sớm sự lắng đọng tinh thể urat trong mô: giảm tín hiệu trênT1, tăng tín hiệu trên T2; hạt tophi giảm tín hiệu ở trung tâm, có viền tăng tín hiệusau tiêm thuốc [43]

1.3.4 Bệnh gút mạn tính

Thời gian tiến triển thành bệnh gút mạn tính thường sau vài năm đến vài chụcnăm Bệnh gút mạn tính có các biểu hiện sau: hạt tophi, bệnh khớp mạn tính domuối urat, bệnh thận do gút

1.3.4.1 Hạt tophi

Hạt tophi có hình ảnh lâm sàng điển hình là những hạt dưới da, hình dạng gồghề, rắn chắc, không di động Da phủ trên hạt mỏng, qua lớp da có thể nhìn thấymàu trắng nhạt của các tinh thể urat trong hạt tophi

Trang 20

1.4 Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh gút

Hiện nay gút đang được chẩn đoán chủ yếu theo tiêu chuẩn Bennett - Wood1968

1.4.1 Tiêu chuẩn chẩn đoán vàng

Tìm thấy tinh thể urat trong dịch khớp hay hạt tophi được coi là tiêu chuẩnvàng cho phép chẩn đoán xác định bệnh gút

Trang 21

Mặc dù tiêu chuẩn vàng là tìm thấy tinh thể urat trong dịch khớp, nhưng tỷ

lệ tìm thấy tinh thể urat rất khác nhau Một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằngnhiều phòng xét nghiệm còn yếu kém về mặt thao tác kỹ thuật [44] Số lượngtinh thể trong dịch khớp càng cao thì khả năng tìm thấy càng lớn [12] Tuy nhiên,xét nghiệm tìm tinh thể urat không phải là xét nghiệm thường quy ở nhiều cơ sở

y tế Trong nghiên cứu của H K Choi và cộng sự năm 2004, chỉ có 11% bệnhnhân gút được lấy dịch khớp làm xét nghiệm soi tim tinh thể urat [45] Vì vậychẩn đoán gút thường dựa trên các triệu chứng lâm sàng và các kết quả xétnghiệm máu [13]

Ngoài ra, qua nội soi khớp còn có thể quan sát thấy hình ảnh đại thể của tinhthể urat có màu trắng bám vào màng hoạt dịch

(a): Hình ảnh nội soi khớp gối.

(b): Hình ảnh tinh thể urat trong màng hoạt dịch khớp gối

Hình 1.4 Hình ảnh nội soi và tinh thể urat trong màng hoạt dịch khớp gối của

bệnh nhân Đỗ Trọng T (M10/92).

1.4.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán của Rome năm 1963 [11].

- Đợt viêm khớp đầu tiên có tính chất khởi phát đột ngột, khỏi hoàn toàn trong

Trang 22

- Chẩn đoán xác định: ≥ 2/4 yếu tố.

Trang 23

1.4.3 Tiêu chuẩn chẩn đoán của Bennett và Wood năm 1968 [12]

a Hoặc tìm thấy tinh thể urat trong dịch khớp hay trong các hạt tophi

b Hoặc có ít nhất hai trong số các tiêu chuẩn sau:

- Tiền sử hoặc hiện tại có ít nhất hai đợt sưng đau khớp với tính chất khởi phát

đột ngột, sưng đau dữ dội và khỏi hoàn toàn trong vòng hai tuần

- Tiền sử hoặc hiện tại có một đợt sưng đau khớp bàn ngón chân cái với các

tính chất như trên

- Có hạt tophi

- Đáp ứng tốt với colchicin (giảm viêm, giảm đau trong vòng 48 giờ trong tiền

sử hoặc hiện tại)

Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn (a) hoặc 2 yếu tố của tiêu chuẩn (b)

1.4.4 Tiêu chuẩn chẩn đoán gút của ACR năm 1977 [46].

a Tìm thấy tinh thể urat trong dịch khớp hay hạt tophi

b Có ≥ 6 trong 12 yếu tố sau:

- Có trên 1 đợt viêm khớp cấp tính.

- Viêm đạt đến mức tối đa trong vòng một ngày.

- Viêm 1 khớp.

- Khớp đỏ.

- Đau hoặc sưng khớp bàn - ngón cái.

- Tổn thương viêm ở khớp bàn - ngón cái một bên.

- Tổn thương viêm khớp cổ chân một bên.

- Có hạt tophi.

- Tăng acid uric máu.

- Sưng khớp không đối xứng (chụp Xquang).

- Có những kén dưới vỏ xương, không có hình bào mòn (Xquang).

- Nuôi cấy vi khuẩn dịch khớp có kết quả âm tính trong đợt viêm khớp.

1.4.5 Tiêu chuẩn chẩn đoán gút Mexico năm 2010 [46].

- Tiền sử hoặc hiện tại có hơn một lần viêm khớp

- Viêm đau và sưng lên tối đa trong vòng 1 ngày

Trang 24

- Viêm một khớp

- Sưng đau khớp bàn ngón chân cái

- Đỏ khớp

- Sưng đau khớp cổ chân một bên

- Hạt tophi (nghi ngờ hoặc đã xác định)

- Tăng acid uric máu ( hơn 2 s.d số trung bình của dân số bình thường)

Chẩn đoán xác định khi tìm thấy tinh thể urat hay sự có mặt của 4 trong 7 yếu tố

1.4.6 Tiêu chuẩn chẩn đoán gút của EULAR/ ACR 2015 [14].

Có biểu hiện tại khớp hoặc túi thanh

dịch trong các giai đoạn có triệu chứng

bệnh

Khớp cổ chân hoặc các khớpbàn ngón chân (không phảikhớp bàn ngón chân cái)

Khớp bàn ngón cái

1

2Đặc điểm đợt viêm cấp

Đặc điểm thời gian

- Thời gian đau tối đa < 24h

- Khỏi triệu chứng đau trong vòng 14

04Xét nghiệm

Acid uric máu

Trang 25

Lâm sàng Tiêu chuẩn Điểm

Xét nghiệm dịch khớp Không làm

Không phát hiện tinh thể urat

0-2Chẩn đoán hình ảnh

Hình ảnh lắng đọng tinh thể urat trên

- Siêu âm: Dấu hiệu đường đôi

- DECT (dual-energy computed

tomography scanner): Bắt mầu urat đặc

biệt

Không hoặc không làm

Có 1 trong 2 bằng chứng

04

Hình ảnh bào mòn trên Xquang bàn tay

hoặc bàn chân

Không hoặc không làmCó

04

Chẩn đoán Gút khi tổng số điểm ≥ 8 ( điểm tối đa 23 điểm)

1.5 Một số nghiên cứu về bệnh gút trên Thế giới và ở Việt Nam

1.5.1 Các nghiên cứu về bệnh gút trên thế giới.

Năm 2014, Sewerin P và Ostendorf B nghiên cứu vai trò các phương phápchẩn đoán hình ảnh trong các bệnh lý cơ xương khớp [43]

Năm 2015, nhóm nghiêm cứu của tác giả Neogi T và cộng sự đã nghiên cứu

và đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán gút EULAR/ACR 2015 gồm 3 tiêu chí: lâm sàng,xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh nhằm mục đích tạo điều kiện cho việc chẩn đoánsớm bệnh gút Nghiên cứu này thực hiện trên 330 bệnh nhân và xác định được độnhạy và độ đặc hiệu của tiêu chuẩn chẩn đoán gút EULAR/ACR 2015 lần lượt là:92% và 89% [14]

Năm 2016, hai tác giả Diller M và Fleck M cập nhật về chẩn đoán, điều trị và bệnhkèm theo gút, trong đó có đề cập đến vai trò của siêu âm và chụp cắt lớp vi tính nănglượng kép trong chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015 [47]

Trang 26

Năm 2017, tác giả Lothrenoo W và cộng sự đã nghiên cứu áp dụng tiêuchuẩn EULAR/ACR 2015 trong chẩn đoán sớm bệnh gút cho 190 bệnh nhân Thái Lan

có biểu hiện viêm khớp dưới 2 tuần Tác giả kết luận: tiêu chuẩn phân loại củaEULAR/ACR 2015 có độ nhạy và độ đặc hiệu cao 90,2% và 90,0% ở bệnh nhân TháiLan có viêm khớp cấp tính, ngay cả khi chỉ dùng các chỉ tiêu lâm sàng [48]

Năm 2017, Chen Y H., Lu C C và cộng sự nghiên cứu mối liên quan dấuhiệu đường đôi và bệnh gút [49]

Tác giả Jansen T L và Janssen M (2017) đưa ra hướng dẫn về quản lý bệnhgút cấp tính và tái phát [50]

Nghiên cứu của Slot O (2017) khảo sát kết quả điều trị bệnh gút theo hướngdẫn của EULAR/ACR: chẩn đoán xác định, giáo dục bệnh nhân và điều trị dựphòng dẫn tới kết quả điều trị thành công ở 85% bệnh nhân [51]

Nghiên cứu của Gao Z và Lu K (2017) về mối tương quan giữa tăng acid uricmáu với bệnh gút, chứng xơ vữa động mạch cảnh và vai trò của siêu âm Dopplermàu trong chẩn đoán những tổn thương này.[52]

1.5.2 Các nghiên cứu về bệnh gút ở Việt Nam.

Tại Việt Nam, cũng có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về bệnh gút

- Năm 2000, Tạ Diệu Yên, Trần Ngọc Ân, Trần Đức Thọ đã nghiên cứu tìm

hiểu một số yếu tố nguy cơ gây bệnh ở bệnh nhân gút tại Bệnh viện Bạch Mai [24]

- Năm 2006, tác giả Lê Thị Viên đã nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm

sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh gút có hạt tophi [53]

- Năm 2009, Phạm Ngọc Trung nghiên cứu về đặc điểm tổn thương khớp bàn ngón

chân I trong bệnh gút qua siêu âm đối chiều với lâm sàng và hình ảnh Xquang [54]

- Năm 2011, Phạm Thị Minh Nhâm nghiên cứu giá trị của một số tiêu chuẩnchẩn đoán bệnh gút ở Việt Nam [55] Tác giả tiến hành nghiên cứu 103 bệnh nhângút tại khoa Cơ xương khớp bệnh viện Bạch Mai từ tháng 12/2010 đến tháng10/2011

- Năm 2016, Nguyễn Văn Cường nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán

gút Mexico 2010 [56]

Trang 27

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Địa điểm, thời gian nghiên cứu

- Địa điểm: Khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7/2016 đến tháng 5/2017.

2.2 Đối tượng nghiên cứu

- Bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Cơ xương khớp bệnh viện Bạch Mai, đáp

ứng các tiêu chuẩn chọn dưới đây:

2.2.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân

- Được chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015.

- Đồng ý tham gia nghiên cứu.

2.2.2 Tiêu chuẩn loại bệnh nhân khỏi nghiên cứu

- Không đồng ý tham gia nghiên cứu.

- Bệnh nhân mắc các bệnh lý khớp viêm đã tìm được nguyên nhân rõ ràng

như: viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm khớp dạng thấp

Trang 28

2.3.1 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.

2.3.2 Các biến số và chỉ số trong nghiên cứu

Tất cả các bệnh nhân sau khi được lựa chọn vào nghiên cứu, được hỏi bệnh,thăm khám và làm các xét nghiệm, thu thập các dữ liệu theo một mẫu bệnh ánnghiên cứu được thiết kế trước Các thông tin được thu thập theo các mục cơ bảndưới đây:

2.3.2.1 Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu

- Đặc điểm chung: tên, tuổi, giới, nghề nghiệp, địa chỉ

- Thời gian mắc bệnh: tính từ cơn gút cấp đầu tiên đến thời điểm nghiên cứu

+ Tính chỉ số khối cơ thể BMI ( Body Mass Index) theo tổ chức Y tế thế giới

áp dụng cho các nước châu Á [57]

BMI = cân nặng( kg)/ chiều cao (m)²

 Gầy: BMI < 18,5

 Bình thường: 18,5 ≤ BMI ≤ 22,9

 Thừa cân: 23 ≤ BMI <25

 Béo phì: BMI ≥ 25

- Các xét nghiệm biểu hiện tình trạng viêm được thực hiện tại khoa Huyết học

và Sinh hóa bệnh viện Bạch Mai

Trang 29

pháp Westergren, được coi là tăng máu lắng khi máu lắng giờ đầu trên 15

mm ở nam giới và trên 20 mm ở nữ giới

Sinh hóa: Protein C phản ứng (CRP): tăng khi > 0,5 mg/dl.

2.3.2.2 Các biến số và chỉ số khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015

a Đặc điểm về vị trí khớp viêm

Khảo sát tất cả các khớp viêm (khớp viêm là những khớp sưng, nóng, da trên

đó hồng hoặc đỏ, ấn đau) ở các vị trí: khớp bàn ngón chân cái, khớp bàn ngón chânkhác, khớp cổ chân, khớp gối, khớp bàn ngón tay, khớp cổ tay, khớp khuỷu

b Số khớp tổn thương tại thời điểm nghiên cứu: Đếm số khớp viêm tại thời điểmnghiên cứu

c Đặc điểm khớp viêm tại thời điểm nghiên cứu

Đỏ khớp: Quan sát màu sắc tại khớp viêm so sánh màu sắc da xung quanh

Không chịu được lực ép

Khó khăn khi đi lại

d Đặc điểm thời gian đau: Đánh giá thời gian từ lúc bắt đầu xuất hiện triệu chứngđau khớp đến lúc hết sưng, đau khớp hoàn toàn

e Đặc điểm hạt tophi:

Vị trí, số lượng hạt tophi

Tình trạng hạt tophi: không viêm, đang viêm, đang vỡ hạt tophi

f Xét nghiệm acid uric máu:

Được thực hiện tại khoa Sinh hóa Bệnh viện Bạch Mai theo các quy trình và

kỹ thuật chuẩn Acid uric máu tăng cao: nam > 7 mg/dl (420 µmol/l), nữ > 6 mg/dl(360 µmol/l) [15], [11]

g Đặc điểm xét nghiệm tìm tinh thể urat:

Tìm tinh thể urat trong dịch khớp hoặc hạt tophi

+ Dịch khớp được chọc hút bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm haybằng phương pháp hút dịch khớp kinh điển với trường hợp khớp gối có tràn dịchnhiều Dịch khớp sau khi lấy được phết ngay lên 2 lam kính Một lam kính nhuộm

Trang 30

Giemsa và một lam kính không nhuộm Giemsa Tiêu bản được soi dưới kính hiển

vi quang học hoặc kính hiển vi phân cực, kết quả được đọc bởi hai bác sỹ chuyênkhoa Giải phẫu bệnh

+ Hạt tophi: Dùng kim chọc lấy chất trắng trong hạt tophi và phết lên 2 lamkính Tiến hành qui trình đọc giống như dịch khớp

h Đặc điểm siêu âm khớp tại thời điểm nghiên cứu:

- Phương tiện: Sử dụng máy siêu âm Medison Accuvix v10 của hãng

Samsung, Hàn Quốc, đầu dò Linear tần số 5 - 13MHz Gel siêu âm (Water basedgel) được sử dụng trên da tại các vị trí siêu âm nhằm tạo môi trường dẫn âm

- Thu thập dữ liệu siêu âm: Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu có chỉ định

làm siêu âm khớp viêm, được tiến hành siêu âm bởi các bác sĩ chuyên khoa Cơ xươngkhớp và thu thập các dữ liệu trên siêu âm theo một mẫu phiếu đánh giá siêu âm đượcthiết kế trước theo các chỉ tiêu phục vụ cho nghiên cứu

- Đánh giá các tổn thương:

- Dấu hiệu đường đôi: Là hai đường tăng âm song song, đường tăng âm phía

ngoài hình thành do tinh thể urat lắng đọng trên bề mặt sụn khớp và đường viền của

vỏ xương Giữa hai đường này là sụn khớp hyaline biểu hiện bới một đường giảm

âm đồng nhất

- Hạt tophi: Khối tổn thương ở cạnh khớp hoặc ngoài khớp, tăng âm hoặc giảm

âm hay hỗn hợp âm, có hoặc không có đường viền tăng âm bao quanh

- Khuyết xương: Sự mất liên tục đường tăng âm của vỏ xương được nhìn thấy

ít nhất trên hai mặt cắt

- Dày màng hoạt dịch (MHD): Một vùng giảm âm không thay đổi khi ấn đầu dò,dày MHD được đánh giá dựa vào bề dày MHD lớn hơn hoặc bằng 3 mm, hoặc chênhlệch bề dày MHD giữa khớp bên phải và khớp bên trái trên 1 mm

i Đánh giá tổn thương xương trên Xquang

- Thực hiện tại khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Bạch Mai Tất cả các bệnh

nhân nghiên cứu đều được chụp Xquang khớp bàn ngón tay hoặc bàn ngón chân ởhai tư thế thẳng, nghiêng và chụp đối xứng 2 bên

- Kỹ thuật: Máy Shimazu (Nhật Bản), kích thước phim 18 x 24 cm, tiêu điểm

Trang 31

phim ở khoảng cách 100 cm, 50 - 60 Kv, 4,5 - 8 mAs.

- Kết quả do bác sĩ khoa Chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Bạch Mai đọc Tất cả

các phim Xquang đều được đọc theo một qui trình nhất định gồm các thông số sau:hình sưng nề phần mềm quanh khớp, khuyết xương, khe khớp hẹp, hình ảnh thoáihóa thứ phát (hình gai xương), lệch trục khớp, hình ảnh bào mòn, mất chất khoángthành dải

- Tiêu chuẩn phim đạt yêu cầu là trên phim thấy rõ các đường viền của từng

xương, phân biệt được các mốc giải phẫu, thấy rõ ranh giới giữa vùng vỏ và vùngtủy xương

2.3.2.3 Các biến số và chỉ số để đối chiếu giũa tiêu chuẩn chẩn đoán gút của

EULAR/ACR 2015 và tiêu chuẩn Bennett - Wood 1968

Đối chiếu giữa tiêu chuẩn chẩn đoán gút của EULAR/ACR 2015 và tiêu chuẩn Bennett - Wood 1968 dựa vào các tiêu chí:

- Theo thời gian bị bệnh

- Theo giai đoạn bệnh

- Ở nhóm bệnh nhân có xét nghiêm tinh thể urat dương tính

- Ở nhóm bệnh nhân không được làm xét nghiệm tìm tinh thể urat

2.3.3 Xử lý số liệu

- Xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 với các test thống kê thường dùng trong y học

- Kết quả thu được thể hiện dưới dạng:

+ Tỷ lệ phần trăm %

+ Giá trị trung bình (x)

- Sử dụng test χ2 để so sánh sự khác nhau giữa hai tỷ lệ phần trăm

- Sử dụng test T-Student để so sánh sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình

- Kết quả nghiên cứu được coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05

2.3.4 Đạo đức trong nghiên cứu

- Nghiên cứu được sự đồng ý của khoa Cơ xương khớp bệnh viện Bạch Mai,

bộ môn Nội tổng hợp và Phòng đào tạo sau đại học trường Đại học Y Hà Nội

- Được bệnh nhân chấp nhận tham gia nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu hoàn

Trang 32

toàn có quyền từ chối tham gia chương trình nghiên cứu.

- Đây là nghiên cứu mô tả, tương quan không có can thiệp do đó không ảnhhưởng đến tiến trình điều trị của bệnh nhân Dữ liệu thu thập chỉ phục vụ cho việcnghiên cứu, chẩn đoán, giúp cho việc điều trị bệnh được tốt hơn

- Chúng tôi cam kết thực hiện với tinh thần trung thực, giữ bí mật thông tin vềbệnh nhân

2.3.5 Sơ đồ nghiên cứu

SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU

BN được chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn

EULAR/ACR 2015

Đánh giá khả năng chẩn đoán của

tiêu chuẩn Bennett - Wood theo

các tiêu chí

Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận

lâm sàng của bệnh gút theo tiêu

chuẩn EULAR/ACR 2015.

Đối chiếu giữa tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015 với tiêu

chuẩn Bennett - Wood 1968

Kết luận

Trang 33

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân NC

3.1.1 Đặc điểm phân bố theo giới tính

141; 97.24%

4; 2.76%

Biểu đồ 3.1: Phân bố theo giới tính

Nhận xét : Bệnh gút gặp chủ yếu ở nam giới chiếm tỉ lệ 97,2% cao hơn rõ

rệt so với nữ giới

3.1.2 Đặc điểm phân bố theo tuổi

< 30 30 - 39 40 - 49 50 - 59 60 - 69 ≥ 700

Trang 34

Nhận xét : Độ tuổi trung bình tại thời điểm nghiên cứu: 57,2 ± 13,0 tuổi (từ

24 đến 87 tuổi) Độ tuổi hay gặp nhất là từ 40 đến 69 tuổi chiếm tỷ lệ 73,1%

3.1.3 Đặc điểm các yếu tố nguy cơ

3.1.3.1 Thói quen uống rượu bia.

Bảng 3.1: Thói quen uống bia rượu

± SD min - maxUống rượu

(n = 80)

Số lượng (ml/ngày) 230 ± 104 150 - 700Thời gian (năm) 17,7 ± 7,3 3 – 35Uống bia

(n = 10)

Số lượng (ml/ngày) 1080,5 ± 113,6 500 - 1500Thời gian (năm) 8,5 ± 3.5 4 - 15

Nhận xét: trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân có thói quen uống

rượu, bia hàng ngày là: 55,2% và 6,9%

Biểu đồ 3.3: Chỉ số khối cơ thể

Nhận xét : Chỉ số khối cơ thể trung bình: 23,6 ± 2,3 Số bệnh nhân có BMI >

23 trong nghiên cứu chiếm tỷ lệ 60,7%

Trang 35

3.1.3.3 Tiền sử bệnh lý kèm theo

Bảng 3.2: Tiền sử bệnh lý kèm theo (n=145)

Nhận xét : Bệnh lý kèm theo hay gặp ở bệnh nhân gút là: rối loạn chuyển

hóa lipid máu, đái tháo đường, tăng huyết áp

3.1.3.4 Tiền sử gia đình

Có 8/145 bệnh nhân chiếm 5,5% có tiền sử trong gia đình có người bị bệnhgút Trong đó có 5 bệnh nhân có bố bị bệnh gút và 3 bệnh nhân có anh hoặc em trai

bị bệnh gút

3.1.4 Đặc điểm liên quan đến bệnh

3.1.4.1 Tuổi khởi phát bệnh trung bình: 51,3 ± 13,9 tuổi (từ 24 đến 87 tuổi)

3.1.4.2 Thời gian mắc bệnh

Bảng 3.3: Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh

Thời gian bị bệnh Số bệnh nhân (n= 145) Tỷ lệ (%)

Nhận xét: Thời gian mắc bệnh trung bình là: 5,9 ± 5,8 năm (bệnh nhân mắc

bệnh lâu nhất là 25 năm) Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh cao nhất ở nhóm bệnh nhân

có thời gian bị bệnh > 10 năm chiếm tỷ lệ 31,7%, sau đó là nhóm bệnh nhân cóthời gian bị bệnh < 1 năm

3.1.5 Đặc điểm thể bệnh

Từ khóa » Chẩn đoán Gút 2015