Nghien Cuu Ly Thuyet Cau Truc Chuc Nang - Tài Liệu Text - 123doc

Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Thạc sĩ - Cao học
  4. >>
  5. Kinh tế
nghien cuu ly thuyet cau truc chuc nang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.73 KB, 29 trang )

A. MỞ ĐẦU:Xã hội học là một ngành khoa học nghiên cứu về các vấn đề xã hội, sự vậnđộng và phát triển của xã hội, những mối quan hệ tương tác trong xã hội. Nóđã có nhiều đóng góp cho sự phát triển của khoa học xã hội và góp phầnthúc đẩy xã hội phát triển. Trong nghiên cứu xã hội học thì sự đóng góp củacác lý thuyết xã hội học đặc biệt quan trọng. đó là tư tưởng của các nhà triếthọc, nhà xã hội học lớn về đời sống xã hội. Có nhiều lý thuyết ra đời và cóđóng góp lớn cho quá trình nghiên cứu xã hội học phải kể đền như: lý thuyếtxung đột, thuyết lựa chọn hợp lý, thuyết hành động xã hội, thuyết tương tácbiểu tượng…Ở đây chúng tôi sẽ tìm hiểu về một lý thuyết mà theo RobertNisbet “ không nghi ngờ gì nữa là lý thuyết quan trọng nhất trong các mônkhoa học xã hội trong thế kỷ hiện nay”. Đó là lý thuyết cấu trúc _ chức năng.B.NỘI DUNG:I. NGUỒN GỐC RA ĐỜI VÀ ĐỊNH NGHĨA:1. Nguồn gốc:Nguồn gốc của lý thuyết cấu chức năng, không còn nghi ngờ gì nữa chúng tacó thể khẳng định rằng là lý thuyết đầu tiên quan trọng của xã hội học sự rađòi của nó được xuất phát từ triết học.Những năm 1940 và 1950 chính là những năm đi đến đỉnh cao và bắt đầusuy vong của thuyết cấu trúc chức năng. Trong những năm này, parsons đãđưa ra các trình bày rõ ràng đã ánh phản ánh sự chuyển hướng từ lý thuyếthành động sang thuyết cấu trúc chức năng, Các sinh viên của ông đã lan trảitrên khắp đất nước và giữ các vị trí hàng đầu trong các phân khoa xã hộihọc. những sinh viên này đã tạo ra các tác phẩm của riêng mình, là nhữngcống hiến được công nhận rộng rãi của thuyết cấu trúc chức năng. Ví dụnăm 1945, kingsley david và wilbert moore xuất bản một luận văn phân tíchnhững phân tầng xã hội từ một viến cảnh chức năng cấu trúc. đó là mộttrong những trình bày rõ ràng nhất về quan điểm chức năng cấu trúc, trongđó họ lý luận rằng sự phân tầng là một cấu trúc cần thiết về mặt chức năngcho sự tồn tại xã hội. Năm 1949 merton xuất bản một tiểu luận đã trỏ thành một công bố chườngtrình của thuyết chức năng cấu trúc. trong đó, ông cẩn thận tìm cách pháchọa các nguyên tố cơ bản của lý thuyết và mở rộng nó theo một hướng.thuyết chức năng cấu trúc không chỉ giải quyết các chức năng tích cực màcả các hiệu quả tiêu cực. ngoài ra nó còn tập trung vào sự cân bằng mạnggiữa các chức năng và phi chức năng hoặc là vấn đề một cấu trúc nhìn tổngquát là mang tính chức năng hay phi chức năng nhiều hơn. Lịch sử của thuyết này gắn liền với tên tuổi của cá nhà xã hội họcAuguscomte, spencer, Durkheim, parson…và nhiều người khác. Về mặt thuật ngữ, chủ thuyết chức còn dược gọi là thuyết chức năng cấutrúc hay thuyết cấu trúc chức năng. Các tá giar của thuyết chức năng đềunhấn mạnh tính liên kết chặt chẽ của các bộ phận cấu thành nên một chỉnhthể mà mỗi bội phận đều có chức năng nhất định góp phần đảm bảo sự tồntại của chỉnh thể đó với tư cách là một cấu trúc tương đối ổn định,bền vững.parson và merton đã từng sử dụng thuật ngữ này và từng được coi là tác giảcủa thuyết chức năng cấu trúc. Nhưng sau này chính parsons đã cho rằngcụm từ cấu trú chức năng là tên gọi không phù hợp trong lý thuyết xã hộihọc và dùng thay vào đó là thuyết hệ thống.Nguồn gốc của lý thuyết cấu trúc chức năng là: thứ nhất truyền thống khoahọc xã hội pháp coi trọng sự ổn định, trật tự của hệ thống với các bộ phậncó quan hệ chức năng hứu cơ với chỉnh thể hệ thống và thứ hai là truyềnthống khoa học anh với thuyết tiến hóa, thuyết kinh tế,thuyết vị lợi, thuyếthứu cơ phát triển mạnh. Từ hai truyền thống này đã nảy sinh những ý tưởngkhoa học về xã hội như là một sinh thể hữu cơ đặc biệt với hệ thống gồmcác thành phần có những chức năng nhất định tạo thành cấu trúc ổn định.Comte là người đầu tiên nghiển cứu tĩnh học xã hội để tìm hiểu và duy trì sựổn định, trật tự của cấu trú xã hội. ông cho rằng do thiếu sự phối hợp nhịpnhàng giữa cá bộ phận mà cấu trúc xã hội bị rối loạn gây ra sự bất thườngxã hội. nhưng ông chưa sử dụng khái niệm chứ năng với tư cách là phạm trùxã hội. spencer đã vận dụng hàng loạt các khái niệm sinh vật học như sựtiến hóa, sự phân hóa chức năng và đặc biệt là khái niệm cấu trúc và chứcnăng đẻ giải thích các hiện tượng của sinh thể cơ thể xã hội. ông cho rằngthông qua quá trình phân hóa, chuyên môn hóa mà xã hội loài người đã tiếnhóa từ hình thức đơn giản lên phức tạp. ông chỉ ra rằng sự biến đổi chứcnăng của các bộ phận kéo theo sự biến đổi cấu trúc của cả chỉnh thể xã hội.Dukheim không những nghiên cứu chức năng và cấu trúc xã hội mà cồn đưara các quy tăc sử dụng các khái niệm này làm công cụ phân tích xã hội học.ông đề ra yêu cầu là nghiên cứu xã hội học cần phải phân biệt rõ nguyênnhân và chức năng của sự kiện xã hội, việc chỉ ra được chức năng tức là lợiích, tác dụng hay sự thỏa mãn một nhu cầu không có nghĩa là giả thích đượcsự hình thành và bản chất của sự kiện xã hội. Đóng góp vào lý thuyết cấutrúc chức năng còn có các nhà nghiên cứu khác.Sự phát triển của lý thuyết cấu trúc chức năng là kết quả của những đónggóp lý luận xã hội học của nhiều xã hội khác nhau, nhưng thống nhất là ởchỗ cho rằng để giải thích sự tồn tại và vận hành của xã hội học của nhiềutác giả khác nhau, nhưng thống nhất ở chỗ cho rằng đẻ giải thích sự tồn tạivà vận hành của xã hội cần phân tích cấu trúc chức năng của nó tức là chỉ racác thành phần cấu thành và các co chế hoạt độ của chúng.Các luận điểm gốc của thuyết cấu trúc chức năng đều nhấn mạnh sự cânbằng, ổn định và khả năng thích nghi của cuấ trúc. Thuyết này cho rằng mộtxã hội tồn tại được,phát triển được là do các bộ phận cấu thành của nó hoạtđộng nhịp nhàng với nhau để đảm bỏa sự cân bằng chung của cả cấu trúc,đối với cấu trúc xã hội các đại diện của chủ thuyết chức năng vừa nhấnmạnh tính hệ thống của nó vừa đề cao vai trò quan trọng của hệ giá trị, hệchuẩn mực xã hội trong việc tạo dựng sự nhất trí, thống nhất, ổn định, trật tựxã hội.Đồng thời về mặt phương pháp luận thuyết chức năng hướng vào giải quyếtvấn đề bản chất của cấu trúc xã hội và hệ quả của cấu trúc xã hội. đối vớibất kì sự kiện, hiện tượng xã hội nào. Đồng thời về mặt phương pháp luận,chủ yếu thuyết này đòi hỏi sự tìm hiểu cơ chế hoạt động của từng thànhphần để biết chúng có chức năng, tác dụng gì đối vợi sự tồn tại một cáh cânbằng, ổn ddinhhj của cấu trú xã hội. với tất cả những đặc điểm cơ bản trên,thuyết này có thể gọi là thuyết cấu trúc chức nằng.1. Định nghĩa:Lý thuyết cấu trúc _ chức năng là lý thuyết mô tả các cấu trúc xã hội và cácchức năng tương ứng với mỗi loại hình cấu trúc đó.II. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA THUYẾT CẤU TRÚC –CHỨC NĂNG1. Lý thuyết cấu trúc _ chức năng về sự phân tầng xã hội:Lý thuyết cấu trúc _ chức năng đầu tiên chính là lý thuyết phân tầng xã hội.Theo Kingsley Davis và Wibert Moore, sự phân tầng xã hội vừa có tínhchung, vừa có tính tất yếu và chưa hề có xã hội không phân tầng, hoặc làhoàn toàn phi giai cấp.Theo lý thuyết phân tầng thì xã hội là một tổng thể gồm những tầng lớp giaicấp, họ khác nhau về quyền lợi, quyền lực và vị thế trong cộng đồng. Vì vậysự phân tầng là tất yếu mang tính chức năng, một hệ thống phân tầng là mộtcấu trúc, chỉ ra sự phân tầng không chỉ nói tới các cá thể trong hệ thống phântầng mà đúng hơn là nói tới hệ thống của các vị trí. Họ tập trung vào việccác vị trí xác định đã đưa tới cùng với chúng các mức độ uy tín khác nhaunhư thế nào, chứ không phải vào việc các cá thể đã chiếm lĩnh các vị trí xácđịnh như thế nào. Đưa ra luận điểm này, vấn đề chức năng chủ yếu là một xãhội thúc đẩy và xếp đặt mọi người vào vị trí “thích hợp” của họ trong một hệthống phân tầng ra sao. Điều này được giảm thiểu xuống thành hai vấn đề.Đầu tiên một xã hội đã thâm nhập vào các cá thể “thích hợp” niềm mongước được giữ các địa vị xác định như thế nào? Thứ hai, một khi mọi ngườiđã ở địa vị đúng, xã hội thâm nhập vào họ mong ước được thỏa mãn mọi đòihỏi của các địa vị đó như thế nào?Sự xếp đặt địa vị xã hội thích hợp là một vấn đề cơ bản vì ba lý do cơ bản.Đầu tiên có một số địa vị dễ chịu khi chiếm dữ hơn một số địa vị khác. Thứhai có một số địa vị quan trọng cho sự tồn tại của xã hội hơn một số khác.Thứ ba, các địa vị xã hội khác nhau đòi hỏi các tài năng và năng lực khácnhau. Dù những vấn đề này áp dụng đối với mọi địa vị xã hội, Davis vàMoore quan tâm tới các địa vị có chức năng quan trọng hơn trong xã hội.Các địa vị có thứ hạng cao trong hệ thống phân tầng được cho là ít dễ chịuhơn khi chiếm dữ nhưng quan trọng hơn cho sự tồn tại xã hội và đòi hỏinhững tài năng, khả năng lớn nhất. Ngoài ra xã hội phải đáp ứng sự đền bùthỏa đáng cho các vị trí này để có đủ người tìm cách chiếm giữ chúng, vàcác cá nhân đã thực hiện việc chiếm dữ chúng sẽ làm việc một cách cầnmẫn. còn các địa vị có thứ hạng thấp trong hệ thống phân tầng được giả sử lànhiều dễ chịu hơn và ít quan trọng hơn, ít đòi hỏi các phẩm chất về khả năngvà tài trí.Để chắc rằng mọi người chiếm giữ các vị trí thứ hạng cao, theo quan điểmcủa Davis và Moore, xã hội phải cung cấp cho những cá thể này các đền bùkhác nhau, bao gồm các ưu thế lớn, lương ccao và sự tiện nghi thỏa đáng. Vídụ: để đảm bảo có đủ bác sĩ cho xã hội chúng ta, chúng ta cần trao cho họcác đền bù trên và khác nữa. Davis và Moore cho rằng những người ở vị tríhang đầu phải nhận được các đền bù cho công việc họ thực hiện. Nếu khôngcác địa vị này có thể không đủ người hoặc không được phủ kín và xã hội sẽsụp đổ.Tuy nhiên lý thuyết này đã để lại những khuyết điểm bị phê phán như: tuyệtđối hoá sự phân tầng của xã hội vì người ta xem sự phân tầng là sự duy trìquyền lợi mang tính có sẵn nghĩa là phân tầng là một vấn đề có sẵn mangtính lý tưởng. Phê phán cơ bản nhất là lý thuyết chức năng về sự phân tầngđơn giản chỉ duy trì vị trí đặc quyền của những người đã có sẵn quyền lực,ưu thế, tiền của. Sự phê phán này lý luận rằng những người này xứng đángvới sự đền bù của họ, thực ra họ cần được trao cho những đền bù như thế làvì lợi ích của xã hội.Thứ hai là vì đã giả đoán một cách đơn giản rằng, một cấu trúc xã hội phântầng đã tồn tại trong quá khứ, nó phải tiếp tục tồn tại trong tương lai. Trongkhi đó nó có thể thay đổi theo những cách khác và không có sự phân tầngtrong tương lai.Có thể dấn ra một ví dụ điển hình về lý thuyết chức năng về sự phân tầngnày qua câu: “con vua thì lại làm vua…”đây là ví dụ về chức năng của xãhội, là hình thức cha truyền con nối. Xét về khía cạnh xã hội, thì một lý dođể “con vua thì lại làm vua” là vì dân không thể làm vua được, con vua từnhỏ đã thích quyền lực và có tư tưởng trị nước, người ta xứng đáng với địavị đó và điều đó thể hiện được cấu trúc của xã hội.Thuyết cấu trúc chức năng cũng đã lý luận rằng, ý tưởng về các vị trí chứcnăng trong xã hội có tầm quan trọng khác nhau là khó tán thành đượcví nhưkhi chúng ta nhắc đến những người thu lượm rác, họ có ưu thế thấp kém vàlương thấp, nhưng họ thật sự quan trọng cho sự tồn vong của xã hội hơnnhững người hành nghề quảng cáo. Ngay cả trong những trường hợp có thểnói rằng một vị trí mang lại nhiều chức năng quan trọng hơn cho xã hội, sựđền bù lớn hơn không nhất thiết phải dồn cho vị trí quan trọng hơn. Ví dụ:các cô hộ lý có thể quan trọng đối với xã hội hơn các diễn viên điện ảnh,nhưng họ ít quyền lực, ưu thế và thu nhập hơn các diễn viên nhiều lần.Trong thực tế, có nhiều người có khả năng chiếm giữ các vị trí ưu thế, vị trícó thứ hạng cao trong xã hội nếu họ được đào tạo, tuy nhiên họ không baogiờ có cơ hội để chứng tỏ rằng họ có thể nắm giữ những địa vị đó, ngay cảkhi có một nhu cầu hiển nhiên đối với họ và sự cống hiến của họ. nhữngngười đâng nắm giữ vị trí cao thường có xu hướng tư lợi trong việc nắm consố của họ ở mức thấp và quyền lực, thu nhập ở mức cao.Cuối cùng, có thể lý luận rằng chúng ta không cần trao cho mọi ngườiquyền lực, ưu thế và thu nhập để thúc đẩy họ muốn nắm giữ các vị trí cao.Mọi người có thể được động viên một cách bình đẳng sự hài long trong việclàm một công việc hoặc bởi cơ hội được giúp ích người khác. Sau khi lý thuyết phân tầng đã bị nhiều phê phán, một lần nữa lý thuyết cấutrúc_chức năng lại thay đổi, thay đổi ở hai cấp độ: vĩ mô như Nhà nước,Pháp luật và vi mô như cấu trúc các đơn vị sản xuất của các bộ ngành. Lýthuyết này tồn tại cho đến ngày nay trong tất cả các ngành khoa học xã hộinói chung và xã hội học nói riêng. Vì khi nghiên cứu vấn đề xã hội người takhông thể không xem xét những cấu trúc hiện hữu của xã hội đó. Chẳng hạnkhi nghiên cứu “đời sống vật chất và tinh thần của công nhân khu chế xuấtTân Thuận”, người ta phải xem xét đến yếu tố mang tính cấu trúc để dẫn tớisự hình thành khu chế xuất nới chung và khu chế xuất Tân Thuận nói riêng.2. Talcott Parsons và sự phát triển lý thuyết cấu trúc chức năng:Talcott Parsons đã viết một số lượng lớn tác phẩm, trong đó nổi bật là sựphát triển của ông về lí thuyết cấu trúc_chức năng, thể hiện trong lược đồAGIL nổi tiếng: một chức năng là “ một phức hợp các hoạt động trực tiếphướng tới sự gặp gỡ một nhu cầu hay những nhu cầu của hệ thống”. Dùngđịnh nghĩa này, Talcott Parsons cho rằng, có bốn yêu cầu tất yếu đối với mộthệ thống: sự thích nghi(A), sự đạt được mục tiêu(G), sự hoà hợp(I), sự tiềmtàng(L).Một hệ thống xã hội phải thực hiện bốn chức năng:• Thích nghi (Adaption): một hệ thống phải đương đầu với nhữngnhu cầu khẩn yếu của hoàn cảnh bên ngoài. Nó phải thích nghi với môitrường của nó và làm cho môi trường phải thích nghi với các nhu cầu của nó.• Đạt được mục tiêu (Goal attainment): một hệ thống phat xácđịnh và đạt được mục tiêu cơ bản của nó.• Phối hợp (Integration): một hệ thông phải điều hoà mối tươngquan của các thành tố bộ phận. nó cũng phải điều hành mối quan hệ trong bayếu tố tất yếu chức năng còn lại( A, G, L).• Sự tiềm tàng(Latency): một hệ thống phải cung cấp, duy trì vàkiến tạo cả tạovà duy trì động lực thúc đẩy. T.Parsons thiết kế lược đồ AGIL để sử dụng ở mọi cấp độ trong hệ thốnglý thuyết cuả ông. Ông đã vận dụng AGIL này như sau: - Thực thể hành vi: là hệ thống hành động xử lý chức năng thíchnghi, bằng cách điều chỉnh và chuyển hoá thế giới ngoại vi. Hệ thống cá tínhthực hiện chức năng đạt tới mục tiêu bằng cách xác định các mục tiêu hệthống và huy động các nguồn lực để đạt được chúng. Hệ thống xã hội đốiđầu với chức năng hòa hợp bằng cách kiểm soát các bộ phận thành tố củanó. Cuối cùng hệ thống văn hóa thực hiện chức năng tiềm tang bằng cáchcung cấp cho các tác nhân hành động các tiêu chí và các giá trị để thúc đẩyhọ hành động.- Hệ thống xã hội: theo T.Parsons, một hệ thống xã hội như làmột hệ thống tương tác và “chứa đựng đa số những tác nhân hành động cábiệt có sự tương tác với nhau trong một tình huống mà ít nhất cũng có mộtkhía cạnh vật lý hoặc môi trường, các cá nhân hành động bị thúc đẩy trongphạm vi một xu hướng đi tới “tính lạc quan của sự ban thưởng” và mối quanhệ của họ tới môi trường, bao gồm từng cá thể, được xác định và dàn xếptrong phạm vi của một hệ thống có cấu trúc văn hoá và có chung các biểutượng”. Định nghĩa này tìm cách xác định một hệ thống xã hội trong phạmvi các khái niệm chủ yếu trong tác phẩm của Parsons – tác nhân hành động,sự tương tác, môi trường, tính lạc quan của sự ban thưởng và văn hóa.Mặc dù ông coi hệ thống xã hội như là một hệ thống tương tác, nhưng ôngkhông coi tương tác là đơn vị cơ bản trong nghiên cứu hệ thống xã hội củaông. Ông dung phức hợp địa vị - vai trò như là đơn vị cơ bản của hệ thống,đây là thành tố mang tính caaus trúc của hệ thống xã hội. địa vị chỉ một vị trícấu trúc trong lòng hệ thống xã hội, và vai trò mà cái tác nhân hành độngthực hiện ở một vị trí như thế.Trong phân tích về hệ thống xã hội, Parsons cơ bản chú ý tới các thành tốcấu trúc của nó. Ngoài mối quan tâm đến địa vị - vai trò, Parsons chú ý tớicác thành tố vĩ mô của các hệ thống xã hội như các tập thể, các tiêu chí vàcác giá trị. Parsons kiên quyết gạt bỏ đi một số điều kiện tiên quyết về chứcnăng của hệ thống xã hội. thứ nhất, các hệ thống xã hội phải được cơ cấu đểcho chúng có thể vận hành tương thích với các hệ thống khác. Thứ hai, đểtồn tại, hệ thống xã hội pjair có sự hỗ trợ cần thiết từ các hệ thống khác. Thứba hệ thống phải gặp gỡ một tỉ lệ quan trọng các nhu cầu của tác nhân hànhđộng của nó. Thứ tư hệ thống phải khơi gợi được sự tham gia tương xứng từcác thành viên của nó. Thứ năm nó phải có ít nhất một sự kiểm soát tối thiểuđối với hành vi phá hủy chủ yếu. thứ sáu nếu xung đột trở nên mang tínhphán hủy thật sự, nó phải được kiểm soát. Cuối cùng một hệ thống xẫ hộiđòi hỏi một ngôn ngữ để tồn tại.Trong thảo luận về hệ thống xã hội, ông không hoàn toàn bỏ qua vấn đề mốitương quan giữa các tác nhân hành động và các cấu trúc xã hội. ông gọi sựhòa hợp các khuôn mẫu giá trị và các xu hướng nhu cầu là “định lý động lựccơ bản của xã hội học”. mối quan tâm trung tâm của ông với hệ thống xã hộimang tính chủ chốt trong sự hòa hợp này là các quán trình chủ quan hóa vàxã hội hóa. Parsons viết: “sự kết hợp các khuôn mẫu định hướng giá trị đạtđược(bởi tác nhân hành động trong sự xã hội hóa) phải ở một mức độ vôcùng quan trọng là một chức năng của vai trò cấu trúc cơ bản và là các giá trịhàng đầu của hệ thống xã hội”.Xã hội hóa và kiểm soát xã hội là các cơ cấu chủ yếu cho phép hệ thống xãhội duy trì sự cân bằng của nó. Trật tự xã hội được xây dựng nên trong hệthống xã hội của Parsons: “không cần đến kế hoạch tự chủ của bất kỳ ai,kiểu hệ thống xã hội của chúng tôi đã được phát triển, và tương ứng vớinhững hệ thống khác, các cơ cấu trong vòng giới hạn có khả năng dự báo vàtái lập các xu hướng lệch lạc nằm khuất sâu để đi vào vòng chu kỳ khắcnghiệt đã đặt nó ra ngoài sự kiểm soát của sự chấp nhận – không chấp nhậnbình thường và các khen thưởng – trừng phạt”.Là một nhà cấu trúc – chức năng, Parsons phân biệt trong bốn cấu trúc, hoặctiểu hệ thống, trong xã hội, trong phạm vi các chức năng chúng thực hiện.Kinh tế là tiểu hệ thống thực hiện chức năng đối với xã hội về việc thíchnghi với môi trường thong qua lao động, sự sản xuất và phân phối. qua cáccông việc này, nền kinh tế thích nghi với môi trường, với các như cầu của xãhội, và nó giúp xã hội thích nghi với các thực tại ngoại vi này. Chính trị thựchiện chức năng đạt được mục tiêu bằng cách theo đuổi các đối tượng thuộcvề xã hội, các tác nhân hành động và các nguồn tài nguyên để đạt mục đíchđó. Hệ thống ủy thác thực hiện chức năng tiềm tang bằng cách chuyển giaovăn hóa cho các tác nhân hành động và cho phép họ chủ quan hóa nó. Cuốicùng chức năng hòa hợp được thực hiện bởi các thể chế cộng đồng liên kếtcác thành tố khác nhau của xã hội. - Hệ thống văn hoá: T.Parsons xem văn hoá là lực lượng chính,liên kết các nhân tố khác nhau trong toàn xã hội. Văn hoá có khả năng đặcbiệt để trở thành một thành tố của các hệ thống khác. Do vậy, trong hệ thốngxã hội, văn hoá được bao hàm trong các tiêu chí và giá trị xã hội.parsons xác định hệ thống văn hóa như đã làm với các hệ thống khác củaông, trong phạm vi các tương quan của nó đối với các hệ thống hành độngkhác. Do vậy văn hoá được xem là một hệ thống định hình, có trật tự về cácbiểu tượng là các đối tượng của sự định hướng đối với các tác nhân hànhđộng, các khía cạnh chư quan hóa của hệ thống cá tính, và các khuôn mẫuđược thể chế hóa trong hệ thống xã hội. vì nó có tính biểu tượng va chủ quanhóa cao, văn hóa dễ dàng được chuyển giao từ một hệ thống này sang một hệthống khác. Văn hóa có thể dễ dàng chuyển giao từ hệ thống xã hội này sanghệ thống xã hội khác thông qua sự truyền bá, và từ hệ thống cá tính này sanghệ thống cá tính khác thông qua sự học hỏi và xã hội hóa.- Hệ thống nhân cách: được kiểm soát không chỉ bởi hệ thốngvăn hoá mà cả hệ thống xã hội. Nhân cách được định nghĩa, là hệ thống cótổ chức, định hướng động cơ hành động của cá thể. Thành tố cơ bản củanhân cách là: xu hướng _ nhu cầu. Ông xác định các xu hướng - nhu cầu làcác “đơn vị quan trọng nhất của động cơ hành động”. Các xu hướng _ nhucầu được định hình bởi hệ thống xã hội và được xác định là “những xuhướng tương tự khi chúng không phải là bẩm sinh mà có được thông quatiến trình của tự thân hành động”.

Tài liệu liên quan

  • nghien cuu ly thuyet cau truc chuc nang nghien cuu ly thuyet cau truc chuc nang
    • 29
    • 2
    • 26
  • Nghiên cứu lý thuyết cấu trúc, một số tính chất của các clusters kim loại và lưỡng kim loại của rhodi Nghiên cứu lý thuyết cấu trúc, một số tính chất của các clusters kim loại và lưỡng kim loại của rhodi
    • 14
    • 906
    • 4
  • Tiểu luận thuyết cấu trúc- chức năng của robert merton Tiểu luận thuyết cấu trúc- chức năng của robert merton
    • 10
    • 1
    • 4
  • nghiên cứu lý thuyết cấu trúc và tính chất của một số hệ vòng ngưng tụ chứa dị vòng silole nghiên cứu lý thuyết cấu trúc và tính chất của một số hệ vòng ngưng tụ chứa dị vòng silole
    • 106
    • 516
    • 1
  • nghiên cứu lý thuyết cấu trúc, một số tính chất của các clusters kim loại và lưỡng kim loại của rhodi nghiên cứu lý thuyết cấu trúc, một số tính chất của các clusters kim loại và lưỡng kim loại của rhodi
    • 89
    • 1
    • 1
  • tiếp cận lý thuyết cấu trúc – chức năng trong đổi mới phương thức quản lý nghiên cứu khoa học và quan điểm vận dụng ở việt nam tiếp cận lý thuyết cấu trúc – chức năng trong đổi mới phương thức quản lý nghiên cứu khoa học và quan điểm vận dụng ở việt nam
    • 11
    • 1
    • 2
  • NGHIÊN cứu lý THUYẾT cấu TRÚC các PYRAZOLE NGHIÊN cứu lý THUYẾT cấu TRÚC các PYRAZOLE
    • 8
    • 287
    • 0
  • Nghiên cứu lý thuyết cấu trúc và tính chất của một số cluster kim loại paladi (Pdn) Nghiên cứu lý thuyết cấu trúc và tính chất của một số cluster kim loại paladi (Pdn)
    • 72
    • 926
    • 4
  • nghiên cứu lý thuyết cấu trúc và tính chất của một số cluster silicon nghiên cứu lý thuyết cấu trúc và tính chất của một số cluster silicon
    • 65
    • 899
    • 1
  • LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC: NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT CẤU TRÚC  VÀ TÍNH CHẤT MỘT SỐ CLUSTER PHA TẠP KIM LOẠI CHUYỂN TIẾP CỦA SILIC LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC: NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT MỘT SỐ CLUSTER PHA TẠP KIM LOẠI CHUYỂN TIẾP CỦA SILIC
    • 108
    • 1
    • 4

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(146.5 KB - 29 trang) - nghien cuu ly thuyet cau truc chuc nang Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Thuyết Chức Năng Trong Xã Hội Học