Nghiên Cứu Thị Trường điện Thoại ở Việt Nam - Tài Liệu Text - 123doc

Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Luận Văn - Báo Cáo
  4. >>
  5. Kinh tế - Thương mại
Nghiên cứu thị trường điện thoại ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 54 trang )

TÓM LƯỢCXã hội ngày càng phát triển, cuộc sống của người dân ngày càng được phát triểndo đó việc áp dụng những công nghệ, máy móc, thiết bị hiện đại ngày càng trở nênquen thuộc, trong đó điện thoại di động là một công cụ khá phổ biết được sử dụng trênmọi tầng lớp, lứa tuổi vì sự tiện lợi và phục vụ nhiều trong cuộc sống như: liên lạc, giảitrí,Thị trường điện thoại di động cũng là một thị trường vô cùng đa dạng, phong phúvà phức tạp. Đây cũng là một thị trường phát triển và lớn mạnh và chưa có dấu hiệungừng ở Việt Nam. Theo tờ Thời báo Kinh tế Sài Gòn: Năm 2009, ước tính có gần 12triệu chiếc điện thoại di động đã được tiêu thụ trên thị trường Việt Nam. Trong số đó,phân khúc máy có giá dưới 2 triệu đồng chiếm 60%, máy 5-10 triệu đồng chiếm 8% vềsố lượng nhưng đến 25% về doanh thu, còn phân khúc máy trên 10 triệu đồng tuy chỉchiếm gần 1% về số lượng nhưng lại hơn 10% về doanh thu. Theo thống kê củaGoogle: vào cuối quý II nắm 2014, có hơn 17 triệu điện thoại được tiêu thụ tại ViệtNam và số lượng này còn sẽ tăng nhanh chóng trong thời gian sắp tới. Trong đó, phânkhúc máy có giá dưới 4 triệu chiếm 15% số lượng nhưng đến 25% về doanh thu, cònphân khúc máy trên 10 triệu đồng tuy chỉ chiếm gần 4% số lượng nhưng lại hơn 10% vềdoanh thu.Nếu tính riêng phân khúc smartphone, Lần đầu tiên tại thị trường Việt Nam, số lượngsmartphone bán ra vượt qua điện thoại phổ thông, chiếm tỷ trọng 51% trong quý 22015.1Số điện thoại smartphone được bán đãvượt qua điện thoại phổ thông. Đây là tinđáng mừng cho các nhà mạng tại ViệtNam để có thể đẩy mạnh kinh doanh cácdịch vụ 3G, Data,... nhưng cũng đòi hỏiphải nâng chất lượng phủ sóng, tốc độ truycập mạng.Theo báo cáo tổng quan thị trường quí 2-2015 của công ty nghiên cứu thị trường IDCViệt Nam, lần đầu tiên smartphone vượt qua điện thoại phổ thông (feature phone),chiếm tỷ trọng 51% trên thị trường điện thoại di động; còn điện thoại phổ thông chiếm49% (quý trước, smartphone chỉ chiếm 44,5%).Quý 2-2015, tổng số điện thoại di động nhập khẩu là 6,5 triệu chiếc (bao gồmsmartphone và feature phone), giảm 500 ngàn chiếc so với quí 1, trong đó smartphonelà 3,3 triệu, có tổng giá trị thị trường là 607 triệu đô la Mỹ, tăng nhẹ so với quí trước(hơn 3,1 triệu chiếc).Tốp 3 các nhà sản xuất đang dẫn đầu về số lượng điện thoại di động trong quý 2-2015 làSamsung, Asus và Microsoft. Theo IDC Việt Nam, công ty Asus có bước tăng trưởngmạnh với 14% thị phần, tăng đến 11% so với quý 1-2015. Trong khi đó, Microsoft(13%) và Samsung (30%) đều bị giảm thị phần so với quý trước.Nếu xét về giá trị sản phẩm, top 3 điện thoại di động bao gồm Samsung, Apple và Asus.Dù không có doanh số cao nhưng do giá trị sản phẩm của Apple (iPhone) lớn nên Applevẫn giữ vị trí số hai với 13% thị phần; Samsung dẫn đầu với 36% thị phần và Asuschiếm 11%.2IDC Việt Nam cũng cho biết, trong quý 2-2015 có 291 ngàn chiếc máy tính bảng nhậpvề Việt Nam với tổng giá trị 53 triệu đô la Mỹ. Thị trường máy tính bảng gần như đang“đi ngang”, không có sự tăng trưởng; nếu so với cùng kỳ năm trước thì đang giảm nhẹ.Giá bán trung bình của smartphone trong quý 2-2015 giảm 26%, ở mức 183 đô la Mỹ(4,1 triệu đồng, chưa có thuế giá trị gia tăng), còn máy tính bảng giảm 31%, đứng ở mức183 đô la Mỹ (4,1 triệu đồng).(Theo www.thesaigontimes.vn)Nhìn chung, ngành hàng điện thoại -ngành hàng vốn dĩ được coi là “mỏ vàng” của nhiềudoanh nghiệp phân phối và bán lẻ hàng công nghệ- trong những năm gần đây hoạt độngmột cách sôi động, năng động hơn. Nhiều hãng điện thoại giá rẻ ra đời cạnh tranh trựctiếp với các hãng điện thoại lâu đờiĐể tìm hiểu rõ hơn về thị trường cung và cầu điện thoại di động ở thị trường ViệtNam, Nhóm 3 lớp K51DD đã tiến hành nghiên cứu thị trường điện thoại Việt Nam. Sauquá trình thu thập thông tin và phân tích dữ liệu sơ cấp, nhóm đã đưa ra một số ý kiến cánhân cho thị trường này3MỤC LỤCI. PHẦN MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................52. Mục tiêu nghien cứu ...............................................................................................53. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ...........................................................................64. Phương án nghiên cứu ............................................................................................65. Tài liệu tham khảo ..................................................................................................6II. CƠ SỞ LÍ THUYẾT1. Khải niện thị trường ................................................................................................72. Phân loại thị trường ................................................................................................73. Các bộ phận cấu thành thị trường ...........................................................................74. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung và cầu ..................................................................8III. PHÂN TÍCH CUNG VÀ CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG41. Cầu của thị trường điện thoại di động có xu hướng tăng .......................................112. Cung của điện thoại di động có xu hướng tăng ......................................................24III. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH1. Máy tính bảng............................................................................................................392. Thiết bị 2 trong 1.......................................................................................................43IV. DỰ ĐOÁN SỰ THAY ĐỔI TRONG TƯƠNG LAI ..........................................45V. PHẦN KẾT BÀI ....................................................................................................47PHỤ LỤCBảng thống kê khảo sát tiêu dùng của nhóm ..............................................................49Danh sách các thành viên trong nhóm ........................................................................53I.PHẦN MỞ ĐẦU1.Lý do chọn đề tàiNgày nay không ai có thể phủ nhận vị trí quan trọng của điện thoại di động trongcuộc sống sinh hoạt và làm việc ngày này. Đối với các nước nói riêng và Việt Nam nóichung triển thị trường điện thoại di động cũng đang tăng cao và dần dần chiếm một vịtrí quan trọng trong nền kinh tế.Có thể nói, cha đẻ của chiếc điện thoại đầu tiên là Alexander Graham Bell. Điệnthoại di động chính thức ra đời và ngày 3 tháng 4 năm 1973 mang tên Motorola DynaTac, phát minh bởi nhà sáng chế Martin Cooper. Từ đó đến nay, chiếc điện thoại di5động đã không ngừng được cải tiến, nó phát triển theo hướng nhỏ gọn hơn và tích hợpnhiều chức năng hơn rất nhiều tôt tiên của nó chứ không chỉ đơn thuần là nghe và gọiNhưng đã bao giờ các bạn tự hỏi tình trạng sử dụng chiếc điện thoại hiện nay nhưthế nào chưa? Một chiếc điện thoại di động với nhiều tính năng vượt trội có thể giúpmọi người dễ dàng lien lạc với nhau, có thể thu thập thông tin hay nhiều hình thức giảitrí khác. Điện thoại di động ngày càng phát triển đang làm tăng nhu cầu sử dụng điệnthoại của mọi người nhiều hơn. Các nhà cung cấp hiểu được vấn đề này nên họ cũngnắm bắt và không ngừng sản xuất và phát triển sản phẩm của mình. Chính vì điều nàymà ảnh hưởng không ít đến kinh tế thế giới, làm cung cầu liên tục thay đổi. Đề tài nàysẽ tìm hiểu và phân tích sơ bộ về thị trường điện thoại hiện nay để người tiêu dùng cóthể hiểu hơn về thực trạng mặt hàng này.2. Mục tiêu nghiên cứu2.1 Mục tiêu chung: Phân tích thị điện thoại di động trong khoảng thời gian hiện nay2.2Mục tiêu cụ thể:- Cơ sở lý luận về cung cầu trên thị trường của điện thoại di động- Phân tích cung cầu của thị trường điện thoại di động- Phân tích thực trạng của một số cơ sở buôn bán điện thoại di dộng- Phân tích yếu tố tác động đến thị trường điện thoại di dộng- Dự đoán thị trường điện thoại trong tương lai3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:- Không gian: bài luận được tiến hành nghiên cứu trên phạm vi cả nước- Thời gian: bài luận được nghiên cứu từ ngày 16/10/2015 đến ngày 21/10/2015- Đối tượng nghiên cứu: các sản phẩm điện thoại di động trên thị trường Việt Nam trongnhững năm gần đây4. Phương án nghiên cứu:6- Nghiên cứu qua các nguồn dữ liệu của các công ty kinh doanh và nghiên cứu sảnphẩm điện thoại di động- Phương pháp thu nhập thông tin: từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của cáccông ty, các dữ liệu bên ngoài như báo, internet, bảng hỏi do nhóm tự thiết kế, …- Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh, tỷ lệ, đánh giá và tổng hợp5. Tài liệu tham khảo- Giáo trình kinh tế vi mô I Trường đại học Thương Mại- - - - - ………7II. CƠ SỞ LÍ THUYẾT1.Khái niệm thị trường- Thị trường xuất hiện đồng thời với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hànghóa và được hình thành trong lĩnh vực lưu thông.- Theo nghĩa cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi buôn bánhàng hóa, hay nói cách khác, thị trường là “ cái chợ ”- Khi sản xuất hàng hóa phát triển, quá trình lưu thông hàng hóa trở nên phức tạphơn, đa dạng và phong phú hơn, do vậy khái niệm thị trường cũng thay đổi. Thị2.trường theo quan điểm hiện tại là những thỏa thuận giữa người mua và người bán.Phân loại thị trườngCó rất nhiều cách để phân loại thị trường như theo mức độ cạnh tranh, theo đốitượng sản phẩm được trao đôi hay theo phạm vi, quy mô nhưng ở đây chúng ta sẽphân loại theo mức độ cạnh tranh:- Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường có nhiều người mua và bán trao đổimột loại sản phẩm đồng nhất, giá cả và sản lượng của hàng hóa trao đổi khôngđược người bán và người mua quyết định- Thị trường cạnh độc quyền thuần túy là thị trường chỉ có một người mua vànhiều người bán hoặc chỉ có một người bán và nhiều người mua. Tuy nhiên trongxã hội ngày này loại thị trường này xuất hiện rất ít mà chủ yếu là thị trường độcquyền nhóm, nơi có một nhóm nhỏ các người bán hoặc mua. Thị trường điệnthoại di động hiện nay tại Việt Nam là thị trường độc quyền nhóm.- Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: bao gồm cạnh tranh độc quyền và độc3.quyền tập đoànCác bộ phận cấu thành thị trường:Thị trường có thể chia ra thành nhiều loại khác nhau nhưng ở khía cạnh nào thịtrường cũng có 4 yếu tố cấu thành là: cung, cầu, giá cả và cạnh tranh.3.1 Cầu ( Demand ) là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người mua muốn muavà có khả năng mua tại các mức gia khác nhau trong một khoảng thời gian nhất8định.Lượng cầu (QD) là số lượng hàng hóa hoặc dịch cụ mà người mua muốn mua vàcó khả năng mua tại mức giá đã cho.Luật cầu: sô lượng hàng hóa được cầu trong khoảng thời gian đã cho tăng lên khigiá của hàng hóa đó giảm xướng và ngược lại, giả định các yếu tố khác không đổiHàm cầu:Dạng phương trình tuyến tính : QD = a - bPDạng hàm cầu ngược : P =Đồ thị đường cầuCầu cá nhân và cầu thị trường:-Cầu của từng người tiêu dung đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đólà cầu cá nhân.9-Cầu thị trường về một hàng hóa hoặc dịch vụ là tổng tất cả các cầu cá nhâncủa hàng hóa hoặc dịch vụ đó3.2 Cung ( Supply ) là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán muốn bánvà sẵn sang bán tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định.Lượng cung (QS) là số lượng hàng hóa mà người bán sẵn sang bán trong một thờikỳ nhất định. Luật cung: số lượng hàng hóa được cung trong khoảng thời giannhất định tăng lên khi giá của nó tăng lên và ngược lại, giả định các yếu tố kháckhông đôi3.3 Giá cả là số tiền mà người bán dự tính sẽ nhận được ở người mua thông quatrao đổi trên thị trường một hàng hóa dịch vụ nào đó họ có. Giá cả là một bộ phậnkhông thể thiếu của thị trường. Giá cả đóng vai trò quyết định trong việc muahay không mua của người tiêu dùng.3.4 Cạnh tranh là bất khả kháng, là linh hồn sống của cơ chế thị trường. Cạnh4.tranh là động lực để phát triển kinh doanhCác yếu tố ảnh hưởng đến cung và cầu4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu4.1.1 Thu nhập của người tiêu dùng:- Đối với hàng hóa thông thường, khi thu nhập tăng sẽ khiến người tiêudùng có cầu cao hơn- Đối với hàng hóa thứ cập, khi thu nhập tăng sẽ làm cầu tiêu dùng giảm4.1.2 Giá cả của hàng hóa lien quan trong tiêu dùng:- Hàng hóa thay thế ( cùng thỏa mãn một nhu cầu nhưng có thể mức độkhác nhau ), nếu các yếu tố khác không đổi, cầu đối với một loại hàng hóasẽ giảm ( tăng ) đi khi giá của hàng hóa thay thế của nó giảm ( tăng )- Hàng hóa bổ sung ( sử dụng song hành với nhau để bổ sung cho nhau ),nếu các yếu tố khác không đổi, cầu của một loại hàng hóa nào đó sẽ giảm( tăng ) khi giá của hàng hóa bổ sung của nó tăng ( giảm )4.1.3 Số lượng người tiêu dùng: thị trường càng nhiều người tiêu dùng thì10cầu càng tăng và ngược lại4.1.4 Các chính sách kinh tế của chính phủ: đánh thuế vào người tiêu dùngthì cầu giảm và ngược lại khi trợ cấp cho người tiêu dùng thì cầu sẽ tăng4.1.5 Kỳ vọng về giá cả và thu nhập: Nếu người tiêu dùng kỳ vọng vào giácả sẽ tăng ( thu nhập giảm ) trong thời gian tới thì cầu ở hiện tại sẽ giảm vàngược lại4.1.6 Thị hiếu, phong tục, tập quán, …: thị hiếu của người tiêu dùng về mộtloại hàng hóa nào đó tăng sẽ làm cầu tăng và ngược lại4.1.7 Các nhân tố khác: môi trường, điều kiện tự nhiên, khí hậu, chính trị,…4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến cung:4.2.1 Tiến bộ công nghệ: khi công nghệ tiên tiến sẽ làm tăngnăng suất và do đó nhiều hàng hóa được sản xuất hơn và tăng cung4.2.2 Giá của các yếu tố đầu vào sản xuất: nếu giá của các yếu tố sản xuấtđầu vào giảm thì cung sẽ tăng và ngược lại4.2.3 Số lượng nhà sản xuất trong ngành: nếu nhiều nhà sản xuất cung sẽtăng và ngược lại4.2.3 Giá cả của các hàng hóa liên quan:- Hàng hóa thay thế trong sản xuất: khi tăng giá hàng hóa này, lượng cungcủa hàng hóa này tăng lên nhưng lượng của hàng hóa thay thế sẽ giảm- Hàng hóa bổ sung: khi tăng giá của hàng hóa này, lượng cung của hànghóa này tăng lên và lượng cung của hàng hóa bổ sung cũng tăng lên4.2.4 Các chính sách kinh tế của chính phủ: đánh thuế vào mặt hàng sảnxuất thì cung sẽ giảm, ngược lại nếu trợ cấp vào hàng hóa sản xuất thì cungsẽ tăng4.2.5 Lãi suất: lãi suất tăng, đầu tư có xu hướng giảm, cung sẽ giảm4.2.5 Kỳ vọng giá cả: nhà sản xuất kỳ vọng thời gian tới giá cả hàng hóa sẽ11tăng thì cung tại thời điểm hiện tại sẽ giảm và ngược lại4.2.6 Các yếu tố khác: điều kiện thời tiết khí hậu, môi trường kinh doanh,….12III. PHÂN TÍCH CUNG VÀ CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG ĐIỆN THOẠIDI ĐỘNG1. Cầu: thị trường điện thoại có xu hướng tăng1.1 Thu nhập: thu nhập đầu người của người dân có xu hướng tăng- Theo vnexpress.net thu nhập đầu người qua các năm:. Năm 2009 là 1168USD/người/năm. Năm 2010 là 1200USD/người/năm. Năm 2011 là 1300USD/người/năm. Năm 2013 là 1960USD/người/năm- Thu nhập là nhân tố quan trọng trong cầu về các loại hàng hóa trên thị trường.Theo dantri.com.vn năm 2000, tổng số thuê bao điện thoại di động tại thị trường ta chỉđạt mức 0,3 triệu nhưng chỉ sau 6 năm cả nước đã có hơn 20 triệu thuê bao và đến năm2007 đã đat mức 30 triệu, gấp 100 lần trong vòng 7 năm. Đến năm 2009 con số đó tănglên 32 triệu và đến năm 2010 là 38 triệu. Con số không có dấu hiệu ngừng vì đến năm2011 nó đã lên đến 117 triệu và năm 2013 là 138 triệu thuê bao.- Vì vậy khi thu nhập tăng lên sẽ làm cho nhu cầu sử dụng điện thoại tăng lên.Thị trường điện thoại ngày một phát triển.1.2 Giá cả: Giá cả của các hãng điện thoại cũng phù hợp với nhu cầu và khả năng chitrả của người dân- Theo ước tính hàng tháng lượng điện thoại bán ra tại Viễn Thông A khoảng70.000 đến 80.000 máy, trong đó giá từ 2 triệu đổ xuống chiếm đến 70% thị phần. Nếutính rộng hơn thì trong khoảng giá từ 4 đến 5 triệu đồng trở xuống hiện đang chiếm 90%thị phần thị trường. Tính riêng thị trường điện thoại thông minh ( Smartphone ), xuhướng tăng trưởng liên tục trong những năm gần đây tiếp tục thể hiện tính tích cực vàhiện đang chiếm 10% thị phần của thị trường nhưng chiếm đến khoảng 30% thị phần vềgiá trị- Theo thông tin từ thegioididong, từ đầu năm 2011 đến nay, trung bình 1 tháng13tại đây phân phối ra thị trường 130.000 máy, riêng trong quý I năm 2011 dòng phổthông chiếm số lượng bán ra lớn nhất chiếm 74,05% do có giá cả phù hợn chỉ khoảngdưới 2 triệu đồng, tiếp theo là dòng trung cấp từ 2 đến 5 triệu đồng chiếm 19,65%, caocấp từ 5 đến 10 triệu đồng cà siêu cấp trên 10 triệu đồng lần lượt chiếm 5,23% và 1,07%- Còn theo thống kê trên 100 người tiêu dùng của nhóm, giá cả điện thoại của người tiêudùng vẫn chiếm phần lớn ở phân khúc từ 1 đến 5 triệu, xong phân khúc từ 10 đến 20triệu có phần tăng lên. Phân khúc này phần lớn là những dòng điện thoại smartphone,qua đó chúng ta thấy nhu cầu về điện thoại smartphone hiện nay đang tăng lên do sựtiện ích của dòng sản phẩm này1.3 Quy mô thị trườngTheo kết quả cuộc điều tra thống kê phổ cập dịch vụ điện thoại của báo ITCnews, Sốlượng người sử dụng điện thoại di động trong cả nước là hơn 30,2 triệu người, chiếm37,5%. Ở khu vực thành thị, tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động là trên 11,2 triệungười, đạt 49,5%; còn với khu vực nông thôn, có gần 33% người dân dùng điện thoạidi động.141.4 Thị yếu người tiêu dùngTrong cuộc sống hiện nay điện thoại di động gần như là một công cụ không thểthiếu. Trung bình mỗi người đều có từ 1 chiếc điện thoại di động trở lên. Ngoàivấn đề như thu nhập của người tiêu dùng và giá cả hàng hóa thì thị yếu cũng làmột yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lượng cầu của về mặt hàng này. Thị hiếuthường rất khó quan sát vì vậy các doanh nghiệp thường phải đưa ra các khảo sátý kiến tiêu dùng để đưa ra kết luận. Thị hiếu phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Quakhảo sát trên 100 người tiêu dùng và đưa ra một vài nhận định như sau:•Giới tính15Ta thấy tỉ lệ giữa nam và nữ là tương đương nhau. Tuy nhiên qua quá trình sử dụngbảng hỏi ta thấy 100% người tiêu dùng được hỏi đều sử dụng điện thoại di động quađó thấy được rằng điện thoại di động được sử dụng thông dụng trong cuộc sống giữamọi tầng lớp, độ tuổi trong xã hội.•Độ tuổiTrong 100 người được hỏi, tỉ lệ người tiêu dùng ở độ tuổi từ 18 đến 40 là cao nhấtchiếm 58%, tiếp đến là độ tuổi trên 40 chiếm 24% và cuối cùng là dưới 18 tuổichiếm 18%. Điều này cho thấy giới trẻ có nhu cầu sử dụng điện thoại cao hơn donhu cầu giải trí, làm việc và học tập cao hơn. Ở độ tuổi dưới 18 còn ít do nhu cầuchưa lớn và chưa thể tự lập tài chính.•Nhãn hiệuNhãn hiệu Samsung được người tiêu dùng mua nhiều nhất, tiếp theo là Nokiavà Apple do các hang điện thoại này đã xâm nhập vào thị trường điện thoại diđộng Việt Nam được khá lâu và được người dùng tin tưởng cao và yêu thích.Tiếp đến là một số nhãn hiệu khác như Sony, OPPO, …phần lớn do Trung16Quốc sản xuất, do nhiều chức năng, mẫu mã đẹp và giá rẻ phù hợp với túi tiềnngười tiêu dùng.17•Mức độ hài lòng với điện thoại đang dùngVới thang điểm từ 1 đến 6 của người tiêu dùng về mức độ hài lòng của điệnthoại đang sử dụng, ta thấy thái độ của người tiêu dùng khá tốt độ hài lòng ởmức từ 4 trở lên khá cao•Địa điểm muaKhi đã quyết định mua một loại điện thoại di động thì đến giai đoạn người tiêudùng phải quyết định xem mua hàng ở đâu18Thị trường kinh doanh điện thoại di động cũng rất đa dạng và phóng phú vì cóquá nhiều địa điểm buôn bán điện thoại. Qua biểu đồ chúng ta thấy người tiêudùng hay mua ở các trung tâm điện máy lớn do có độ tin cậy cao, nhiều chínhsách bảo hành và ưu đãi tốt và có nhiều hoạt động giảm giá và quảng cáo rầmrộ. Ngoài ra người tiêu dùng cũng hay mua ở các cửa hàng nhỏ lẻ vì giá thànhthường rẻ hơn. Qua mạng online hay mua hàng xách tay, qua trực tuyến TV,chuyển nhượng,… cũng được một số người tiêu dùng sử dụng.•Tiêu chí chọn mua điện thoạiDo thói quen của người tiêu dùng Việt Nam là “ăn chắc mặc bền” nên yếu tốđộ bền cao được người tiêu dùng đưa lên hàng đầu. Thương hiệu là một sảnphẩm vô hình để xây dựng uy tín trên thị trường vì thế việc mua điện thoạitheo những thương hiệu nổi tiếng cũng chính là một thói quen của người tiêudùng Việt Nam. Thời buổi công nghê phát triển như hiện nay thì một chiếcđiện thoại nhiều tính năng cũng được người dùng khá yêu thích. Mẫu mã đẹpvà giá thành phù hợp cũng chính là yếu tố để quyết định lựa chon.19•Mức độ cần thiết:Trên 100% những người tiêu dùng được hỏi họ đểu cho rằng điện thoại là mộtvận dụng rất cần thiết trong cuộc sống như để liên lạc, tìm kiếm thông tin, chụpảnh, nghe nhạc hay các lĩnh vực giải trí khác. Vì thế nhu cầu sử dụng điện thoại1.5của người tiêu dùng trong thời gian hiện tại là rất caoSố lượng người sử dụng điện thoại di động ngày càng phổ biến.Điện thoại di động là phân khúc đã có bước phát triển nhanh chóng trên thịtrường. Theo nhiều cuộc nghiên cứu, đến năm 2015, số lượng truy cập Internet từdi động sẽ vượt qua truy cập trên máy tính cá nhân.Trong tương lai, điện thoại di động sẽ trở thành phương tiện giao tiếp và làm việcchủ yếu của con người.Ngày nay, mọi người ngày càng bỏ ra nhiều thời gian để sử dụng di động hơn.Dưới đây là những con số ấn tượng về tình trạng sử dụng điện thoại di động trên toàncầu hiện nay:- Hiện nay, toàn thế giới có khoảng 4 tỉ người sử dụng điện thoại di động. Trongđó có 1,08 tỉ người sử dụng smartphone, còn 3,05 tỉ người sử dụng các loại điệnthoại cơ bản (nghe, gọi và nhắn tin). Trong đó, có đến khoản 950 triệu người sửdụng các loại điện thoại không có chức năng nhắn tin.- 86% người sử dụng điện thoại di động truy cập Internet trong khi đang xem TV.- Trung bình, mỗi ngày, một người Mỹ sử dụng 2,7 giờ đồng hồ để truy cập cácmạng xã hội thông qua điện thoại di động.Khoảng thời gian này nhiều gấp 2 lần số thời gian mỗi người Mỹ bỏ ra cho bữaăn trong ngày, và dài bằng 1/3 độ dài giấc ngủ trung bình mỗi đêm.- Hiện nay, có đến 91% lượng truy cập vào các mạng xã hội đến từ các thiết bị diđộng, nhiều hơn so với 79% lượng truy cập đến từ máy tính cá nhân.20Lượng người dùng di động để truy cập vào mạng xã hội đã vượt qua lượng ngườisử dụng máy tính.- Theo thống kê, 61% người sử dụng điện thoại di động để chơi game, 55% đểtheo dõi tình hình thời tiết, 50% sử dụng để tìm kiếm và dò bản đồ, 49% sử dụngđể truy cập mạng xã hội, 42% dùng để nghe nhạc, 36% theo dõi tin tức, 33%dùng để xem phim…- 1/3 trong số 600 triệu thành viên của mạng xã hội Facebook thường truy cậpmạng xã hội này qua các thiết bị di động.Còn với “tiểu blog” Twitter, trong số hơn 165 triệu người dùng, có đến 50% sốngười cập nhật tin tức thông qua điện thoại di động.- Phụ nữ từ lứa tuổi 35-54 là nhóm người hoạt động tích cực nhất trên các mạngxã hội thông qua các thiết bị di động.- 30% số người sử dụng smartphone truy cập các mạng xã hội thông qua trìnhduyệt mặc định của di động. Còn lại cài đặt thêm các trình duyệt khác để sử dụng.- Mỗi ngày, có đến hơn 200 triệu lượt xem video từ các thiết bị di động.21- Theo dự đoán, đến năm 2015, lượng người sử dụng điện thoại di động để truycập Internet sẽ vượt qua lượng người dùng máy tính cá nhân.Lượng người dùng Internet từ điện thoại di động đã có bước tăng trưởng nhanhchóng-Mạng lướidùngcàngmởngườitiêurộng.Cụ thể: Điện thoại di động ngày nay đã không còn là vật phẩm xa xỉ vớiđời sống của các sinh viên. Họ ăn điện thoại, ngủ điện thoại thậm chí học cũng…tít tít điện thoại.(theo SVVN)Theo kết quả cuộc điều tra thống kê phổ cập dịch vụ điện thoại, Internet vànghe-nhìn toàn quốc năm 2010, số lượng người sử dụng điện thoại di động trongcả nước là hơn 30,2 triệu, trong đó khu vực thành thị chiếm tỷ lệ 49,5% và nôngthôn là gần 33%.-Dân số tăng đồng thời trình độ dân trí cũng được nâng cao dẫn đến nhu cầu sửdụng điện thoại cũng tăng lênMột nghiên cứu mới đây của Viện Gallup từ Mỹ cho thấy 43% người ViệtNam có Internet tại nhà, 94% có điện thoại di động, 37% có điện thoại thôngminh (smartphone). Tỉ lệ người sử dụng Internet bằng di động lên tới 31%, trongkhi máy tính bàn là 18% và máy tính xách tay là 10%. 48% sử dụng điện thoại đểđọc tin tức, trong khi 21% nghe tin từ radio và 19% đọc tin từ báo in.221.6Qua biểu đồ ta thấy điện thoại di động vẫn là rất phổ biến.Kì vọng của người tiêu dùngĐặc điểm về kiểu dáng:* Vỏ nhôm nguyên khối.Samsung là hãng điện thoại trong thời gian dài đã sử dụng vỏ nhựa, nhưngcho đến thời điểm gần đây họ đã thay vỏ nhựa bằng vỏ nhôm chắc chắn.* Xu hướng màn hình cong.Trên thị trường hiện nay, các mẫu smartphone sử dụng màn hình cong vẫn cònkhá ít mẫu máy. Nhưng dự kiến trong tương lai mẫu máy màn hình cong sẽ đem lạitrải nghiệm độc đáo mới mẻ cho người dùng di động.Điện thoại màn hình cong đang là xu hướng mà moi người muốn hướng tới với23nhiều tiện ích như: bền hơn, nhẹ hơn, mỏng hơn, chi phí cho việc sửa chữa rẻ hơn,ít tốn pin và quan trọng là yếu tố hình thức được cải tiến.* Thiết kế lạ mắt nổi bật đánh vào tâm lý sáng tạo thích sự nổi bật của kháchhàng.Tính năng:*Màn hình.Các công nghệ màn hình sẽ được ra mắt thay thế cho những kiểu loại mànhình cũ. Cùng với đó sẽ là những công nghệ đi kèm như độ phân giải, độ sắcnét củ màn hình sẽ đựơc cải thiện.*Bộ vi xử lý.Đại đa số các mẫu smartphone được các nhà sản xuất tung ra đều sẽ đượctrang bị bộ vi xử lý cao cấp( 64-bit).. Camera với độ phân giải cao.. Khả năng chống nước, hỗ trợ sạc nhanh.Các tính năng dịch vụ phần mềmNgày càng co nhiều phần mềm được những nhà cung cấp dịch vụ tung ra nhằmthảo mãn nhu cầu cơ bản và nâng cao của người khi dùng smartphone..Không chỉ có cải tiến sản phẩm công nghệ của của mình mà nhà sản xuất còntrang bị cho sản phẩm của họ những phụ kiện có giá trị ( như là điện thoại dátvàng, đính kim cương,….). điển hình như hãng điện thoại Vertu.242. Cung của thị trường điện thoại di độngNgày này, công cụ tìm kiếm “Google” đã trở nên vô cùng quen thuộc với chúngta. Tại hội nghị Mobile/Code của Re/Code, Amit Singhal – Phó giám đốc cấp caocủa Google Search cho biết, Google đã đạt mức 100 tỉ tìm kiếm mỗi tháng. Điều đặcbiệt là, hơn 50% trong số lượt tìm kiếm đó xuất phát từ “di động” (Zing.vn). Điều đócho ta thấy một thực tế rằng, giống như bất kì quốc gia nào khác, thị trường điệnthoại di động đang bùng nổ mạnh mẽ tại Việt Nam khiến cho lượng cung điện thoạidi động ngày càng tăng cao.1.Giá1.1 Giá cả nguồn lực sản xuấtĐể thực hiện sản xuất, các nhà sản xuất cần mua các yếu tố đầu vào trên thịtrường như nhân công lao động, nguyên vật liệu, vốn, đất đai,…(nguồn lực sảnxuất). Giá của các yếu tố đầu vào tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất, giá cảcủa điện thoại cũng như lượng cung ra thị trường. Một chiếc điện thoại di độngthông minh (Smartphone) được cấu thành bởi hơn 800 linh kiện điện tử và cơ khí,tương ứng với đó là hàng trăm các nhà cung ứng linh kiện.25

Tài liệu liên quan

  • Nghiên cứu thị trường bán lẻ ở Việt Nam.doc Nghiên cứu thị trường bán lẻ ở Việt Nam.doc
    • 80
    • 5
    • 69
  • Nghiên cứu môi trường vĩ mô ở Việt Nam.Sử dụng mô hình SWOT để phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp VINAMILK Nghiên cứu môi trường vĩ mô ở Việt Nam.Sử dụng mô hình SWOT để phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp VINAMILK
    • 35
    • 4
    • 33
  • Thị trường bảo hiểm và giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm ở việt nam đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ Thị trường bảo hiểm và giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm ở việt nam đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ
    • 122
    • 692
    • 1
  • luận văn tốt nghiệp nghiên cứu thương mại điện tử ở việt nam và thế giới, đồng thời đưa ra giải pháp phát triển luận văn tốt nghiệp nghiên cứu thương mại điện tử ở việt nam và thế giới, đồng thời đưa ra giải pháp phát triển
    • 87
    • 791
    • 0
  • Báo cáo nghiên cứu khoa học Báo cáo nghiên cứu khoa học " TÌNH HÌNH DAO ĐỘNG GIÁ CÀ PHÊ THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI TRONG NHỮNG NĂM QUA VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ Ở VIỆT NAM " pptx
    • 13
    • 839
    • 0
  • Tiểu luận Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường giầy dép tại Việt Nam Tiểu luận Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường giầy dép tại Việt Nam
    • 10
    • 847
    • 4
  • Tiểu luận:Nghiên cứu thực trạng phát triển các công cụ của thị trường tài chính ở Việt Nam doc Tiểu luận:Nghiên cứu thực trạng phát triển các công cụ của thị trường tài chính ở Việt Nam doc
    • 27
    • 655
    • 0
  • nghiên cứu thị trường logistics miền bắc việt nam nghiên cứu thị trường logistics miền bắc việt nam
    • 119
    • 1
    • 3
  • Nghiên cứu thị trường bất động sản Việt Nam Nghiên cứu thị trường bất động sản Việt Nam
    • 154
    • 560
    • 7
  • Nghiên cứu cơ chế và chính sách phát triển thị trường công nghệ ở Việt Nam Nghiên cứu cơ chế và chính sách phát triển thị trường công nghệ ở Việt Nam
    • 125
    • 445
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(1.61 MB - 54 trang) - Nghiên cứu thị trường điện thoại ở Việt Nam Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Khảo Sát Thị Trường điện Thoại