Nghiên Cứu ứng Dụng Siêu âm Doppler Tim Trong đánh Giá Kết Quả ...

Tên chuyên đề: Nghiên cứu ứng dụng siêu âm Doppler tim trong đánh giá kết quả cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ (CRT) điều trị suy tim nặng

Chuyên ngành: Nội tim mạch - 62720141

Họ tên: Đỗ Kim Bảng

Ngày bảo vệ: 26-04-2017

Hướng dẫn 1:PGS.TS. Trương Thanh Hương

Hướng dẫn 2:

Tóm tắt tiếng việt:

THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI

CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Tên đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng siêu âm Doppler tim trong đánh giá kết quả cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ (CRT) điều trị suy tim nặng

Họ tên NCS: Đỗ Kim Bảng

Chuyên ngành: Nội tim mạch; Mã số: 62720141

Người hướng dẫn: PGS.TS. Trương Thanh Hương

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội.

Những kết luận mới của luận án:

* Sử dụng siêu âm Doppler tim đánh giá kết quả ngắn hạn của phương pháp cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ, sau 6 tháng theo dõi các kích thước tim giảm, chức năng tim tăng, giảm tình trạng mất đồng bộ tim.

- Kích thước giảm: Vs từ 171,46 ± 70,14 ml xuống 134,44 ± 66,55 ml; Ds từ: 61,67 ± 8,89 mm xuống 55,98 ± 11,13mm (p < 0,001). Đường kính thất phải: 26,52 ± 5,91mm xuống 24,54 ± 3,67 mm.

- Chức năng tăng: EF tăng: 27,01 ± 5,96% lên 34,81 ± 7,62% (p < 0,001).

- Mất đồng bộ 2 thất: trước CRT 60%; sau CRT: 43,75%. Mất đồng bộ trong thất trái (DI)

trước CRT: 58,33%, sau CRT: 25,0%.

- Siêu âm Doppler là một tiêu chí đánh giá tình trạng đáp ứng tốt với CRT: tiêu chuẩn tăng EF ≥ 20% có 68,75% và tiêu chuẩn giảm Vs ≥ 15% có 52,08% bệnh nhân có đáp ứng tốt.

*Siêu âm tim giúp tìm vùng khử cực chậm nhất để cấy điện cực xoang vành bước đầu cải thiện tỉ lệ đáp ứng với CRT. Sau 6 tháng theo dõi :

- Nhóm có điện cực thất trái phù hợp dự báo của siêu âm Vs:130,03 ± 56,90 ml; Ds:55,45±10,31 mm; EF: 35,24 ± 7,48% ; nhóm không phù hợp vị trí có Vs: 146,31 ± 89,25 ml, và Ds là 57,38 ± 13,44mm; EF: 33,64 ± 8,18% (p > 0,05)

- Bệnh nhân có vị trí điện cực xoang vành phù hợp hướng dẫn của siêu âm đáp ứng tốt hơn với CRT: tiêu chuẩn giảm Vs: 54,29%; tăng EF: 71,43%, nhóm không phù hợp: 46,15%; 61,54% (p > 0,05).

NGƯỜI HƯỚNG DẪN

PGS. TS. Trương Thanh Hương

NGHIÊN CỨU SINH

Đỗ Kim Bảng

Tóm tắt tiếng anh:

THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI

CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Tên đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng siêu âm Doppler tim trong đánh giá kết quả cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ (CRT) điều trị suy tim nặng

Họ tên NCS: Đỗ Kim Bảng

Chuyên ngành: Nội tim mạch; Mã số: 62720141

Người hướng dẫn: PGS.TS. Trương Thanh Hương

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội.

Những kết luận mới của luận án:

* Sử dụng siêu âm Doppler tim đánh giá kết quả ngắn hạn của phương pháp cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ, sau 6 tháng theo dõi các kích thước tim giảm, chức năng tim tăng, giảm tình trạng mất đồng bộ tim.

- Kích thước giảm: Vs từ 171,46 ± 70,14 ml xuống 134,44 ± 66,55 ml; Ds từ: 61,67 ± 8,89 mm xuống 55,98 ± 11,13mm (p < 0,001). Đường kính thất phải: 26,52 ± 5,91mm xuống 24,54 ± 3,67 mm.

- Chức năng tăng: EF tăng: 27,01 ± 5,96% lên 34,81 ± 7,62% (p < 0,001).

- Mất đồng bộ 2 thất: trước CRT 60%; sau CRT: 43,75%. Mất đồng bộ trong thất trái (DI)

trước CRT: 58,33%, sau CRT: 25,0%.

- Siêu âm Doppler là một tiêu chí đánh giá tình trạng đáp ứng tốt với CRT: tiêu chuẩn tăng EF ≥ 20% có 68,75% và tiêu chuẩn giảm Vs ≥ 15% có 52,08% bệnh nhân có đáp ứng tốt.

*Siêu âm tim giúp tìm vùng khử cực chậm nhất để cấy điện cực xoang vành bước đầu cải thiện tỉ lệ đáp ứng với CRT. Sau 6 tháng theo dõi :

- Nhóm có điện cực thất trái phù hợp dự báo của siêu âm Vs:130,03 ± 56,90 ml; Ds:55,45±10,31 mm; EF: 35,24 ± 7,48% ; nhóm không phù hợp vị trí có Vs: 146,31 ± 89,25 ml, và Ds là 57,38 ± 13,44mm; EF: 33,64 ± 8,18% (p > 0,05)

- Bệnh nhân có vị trí điện cực xoang vành phù hợp hướng dẫn của siêu âm đáp ứng tốt hơn với CRT: tiêu chuẩn giảm Vs: 54,29%; tăng EF: 71,43%, nhóm không phù hợp: 46,15%; 61,54% (p > 0,05).

NGƯỜI HƯỚNG DẪN

PGS. TS. Trương Thanh Hương

NGHIÊN CỨU SINH

Đỗ Kim Bảng

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Từ khóa » Cấy Máy Crt