Nghiên Cứu Về Kế Toán Úc - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Tài Chính - Ngân Hàng >>
- Kế toán - Kiểm toán
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.25 KB, 18 trang )
1SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOHỌC VIỆN NGÂN HÀNGBÀI TẬP LỚNChủ đề: Phân tích đặc điểm và quá trình hòa hợphội tụ của hệ thống kế toán ÚcMôn: Kế toán quốc tếNhóm 72MỤC LỤC:I.GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN ÚC:1. Khái quát về Hệ thống kế toán Úc2. Hiệp hội kế toán CPA AustraliaII.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUỐC GIA:1. Nhân tố Kinh tế:1.1: Thị trường vốn1.2: Hệ thống báo cáo tài chính1.3: Quy mô, cấu trúc doanh nghiệp1.4: Mức lạm phát1.5: Mức độ phát triển kinh tế2. Nhân tố Chính trị:2.1: Hệ thống pháp lý2.2: Sự phụ thuộc chính trị2.3: Áp dụng và thực hiện các quy định pháp luật trong kế toán3. Văn hóa – Xã hội:3.1: Đặc điểm văn hóa3.2: Sự chấp nhận rủi ro, né tránh các vấn đề không chắc chắn (UAV), quanđiểm định hướng lâu dài (LTO)III.QUÁ TRÌNH HÒA HỢP VÀ HỘI TỤ CỦA KẾ TOÁN ÚC VÀ KẾ TOÁN QUỐCTẾ1. Thực tiễn hòa hợp và hội tụ - So sánh chuẩn mực kế toán của Úc và quốc tế2. Vai trò của quốc gia và các tổ chức đa quốc giaIV.LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM1. Thách thức đặt ra2. Bài học kinh nghiệmV.KẾT LUẬN:I.GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN ÚC1. Khái quát Hệ thống kế toán Úc:Úc hay Australia (tên chính thức là Thịnh vượng chung Úc (tiếng Anh: Commonwealthof Australia) là một quốc gia bao gồm đại lục châu Úc, đảo Tasmania, và nhiều đảo nhỏ.Đây là quốc gia lớn thứ sáu về diện tích trên thế giới nhưng lại có nền kinh tế tương đốiphát triển.Các nhà thám hiểm người Hà Lan khám phá ra lục địa vào năm 1606, sau đó3Anh Quốc tuyên bố chủ quyền đối với nửa phía đông của Úc vào năm. Dưới sự thống trịcủa Anh Quốc, kế toán Úc ra đời.Vì là thuộc địa của Anh, nền kinh tế cũng như hệ thống kế toán Úc chịu nhiều ảnhhưởng từ Anh. Hơn nữa, việc ra đời khá muộn, khi nền kinh tế thế giới phát triển nhanh,hình thành các cường quốc lớn mạnh, cũng tác động nhiều tới hệ thống chuẩn mực kếtoán Úc. Năm 1880, Hiệp hội kế toán Anh và xứ Wales đó quy tụ được tất cả các tổ chứckế toán trong nước với số thành viên ban đầu là 587 người và sau đó kết nạp thêm 606người có kinh nghiệm khác. Tiêu chuẩn về đạo đức và trình độ để được gia nhập Hiệp hộiđược ban hành và các thành viên Hiệp hội bắt đầu sử dụng danh hiệu kế toán viên chuyênnghiệp khi hành nghề. Như vậy, có thể thấy, đến cuối thế kỷ 19, hệ thống kế toán Anh đã phát triển thành mộtnghề mang tính hội hóa và chuyên nghiệp hoá. Đây cũng là bước đệm cho sự phát triểncủa kế toán Úc tiến bộ và hoàn thiện hơn.2. Hiệp hội kế toán CPA Australia:Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới nói chung và ngành kế toán nóiriêng, kế toán Australia cũng đã có những bước chuyển mình để mau chóng hòa nhịp vớitiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Australia cũng đã xuất hiện những hiệp hội kế toán nốitiếng như CPA Australia, các tổ chức nghề nghiệp khác như ICAA và NIA, cùng một số tổchức kế toán lớn nhỏ trong nước.Hiệp hội kế toán lớn nhất nước Úc đó là CPA Australia.•Là hiệp hội kế toán đứng vào hàng thứ bảy trên thế, được các doanh nghiệp và các tổchức tài chính kế toán toàn cầu công nhận và tôn vinh.• Thành lập từ năm 1886, có một lịch sử lâu đời và đáng kiêu hãnh về những thành tựuxuất sắc trong sự nghiệp phục vụ lợi ích công và lợi ích cộng đồng.• Các loại hình dịch vụ chủ yếu của CPA Australia bao gồm giáo dục, đào tạo, giúp đỡvà hỗ trợ kỹ thuật, gắn liền với những yêu cầu nghiêm ngặt về khả năng chuyên mônvà các tiêu chuẩn khắt khe về đạo đức nghề nghiệp.II.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUỐC GIA4Hệ thống kế toán bị ảnh hưởng bởi môi trường mà nó hoạt động, trong đó có các yếu tốvề lịch sử, kinh tế, văn hoá-xã hội, thể chế, và các yếu tố phi kế toán khác.1. Nhân tố Kinh tế1.1 Thị trường vốnMặc dù có các hệ thống tài chính cơ bản khác nhau, trong trường hợp này "thị trườngvốn" bao gồm cả mức độ phát triển của các công cụ tài chính và mức độ toàn cầu hóa củamột thị trường vốn nhất định.Úc có thị trường vốn sôi động, chuyên nghiệp và được kiểm soát chặt chẽ ngàycàng mở rộng cho các công ty phát hành nước ngoài. Úc đứng thứ 5 trong số các hệthống tài chính và thị trường vốn hàng đầu thế giới trong Báo cáo Phát triển Tài chính2012 được công bố bởi Diễn đàn Kinh tế Thế giới. Số liệu gần đây của Ủy ban Thương mại Úc cho thấy các thị trường vốn của Úc là: TTCK lớn thứ ba ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và đứng thứ 9 trên toàn cầu bao gồm ngành công nghiệp hưu bổng lớn nhất thứ tư (hưu trí) trên thế giới. thị trường vốn vay nợ lớn thứ 3 ở Châu Á Thái Bình DươngTất cả các đơn vị niêm yết trên thị trường vốn phải lập và nộp báo cáo tài chính hàngnăm được kiểm toán và một báo cáo tài chính nửa năm được kiểm toán hoặc kiểm toán,tuân thủ các tiêu chuẩn kế toán của Úc (dựa trên các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốctế). Các đơn vị niêm yết cũng phải mô tả chi tiết các hoạt động quản trị doanh nghiệptrong báo cáo thường niên.Ngoài ra, các đơn vị niêm yết và các đơn vị chịu trách nhiệm của các chương trình đầutư được quản lý được liệt kê phải tuân thủ các yêu cầu công bố liên tục của Đạo luật Tổngcông ty và Quy tắc Danh mục ASX (được tạo ra thông qua việc sáp nhập của Sở Giaodịch Chứng khoán Úc và Sở Giao dịch Tương lai Sydney) và phải tiết lộ bất cứ thông tinnào liên quan đến chính nó một cách hợp lý.1.2: Hệ thống báo cáo tài chínhTrong một bối cảnh như vậy, một thị trường vốn thông qua các thuộc tính của nó sẽ ảnhhưởng đến hệ thống báo cáo tài chính.AASB đã áp dụng các mức chuẩn mực kế toán Úc5thiết lập một khuôn khổ báo cáo khác biệt bao gồm hai mức yêu cầu báo cáo để chuẩn bịcác báo cáo tài chính chung:(a) Cấp 1: Các Chuẩn mực Kế toán Úc;(b) Cấp 2: Các Chuẩn mực Kế toán Úc - Yêu cầu Tiết lộ Giảm.Yêu cầu Cấp 1 kết hợp các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS), bao gồmGiải thích do Ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) ban hành, bổ sung các đoạn văn vềtính khả dụng của mỗi Tiêu chuẩn trong môi trường Úc. Các trách nhiệm giải trình côngkhai (được định nghĩa trong AASB 1053) bắt buộc phải áp dụng các yêu cầu Cấp 1, và dođó phải tuân thủ IFRSs. Hơn nữa, các tổ chức phi lợi nhuận tư nhân khác đáp ứng các yêucầu Cấp 1 sẽ đồng thời tuân thủ IFRSs. Một số đơn vị khác tuân thủ yêu cầu Cấp 1 cũngsẽ đồng thời tuân thủ IFRSs.Yêu cầu Cấp 2 bao gồm yêu cầu công nhận, đo lường vàtrình bày của Mức 1 nhưng giảm đáng kể yêu cầu tiết lộ so với Cấp 1.Các Chuẩn mực Kế toán Úc cũng bao gồm các yêu cầu cụ thể cho các đơn vị ở Úc.Những yêu cầu này có thể được đặt trong Tiêu chuẩn Kế toán Úc có kết hợp IFRSs hoặctrong các Chuẩn mực Kế toán Úc khác. Trong hầu hết các trường hợp, các yêu cầu nàyđược giới hạn trong các lĩnh vực phi lợi nhuận hoặc công cộng hoặc bao gồm các tiết lộbổ sung giải quyết các vấn đề trong nước, quy định hoặc các vấn đề khác. Những yêu cầunày không ngăn cản các tổ chức tư nhân có trách nhiệm giải trình công khai tuân thủIFRSs. Trong việc phát triển các yêu cầu đối với các đơn vị thuộc khu vực công, AASBxem xét các yêu cầu của Tiêu chuẩn Kế toán Công cộng Quốc tế (IPSAS) do Ban Tiêuchuẩn Kế toán Công Quốc (IPSASB) của Liên đoàn Kế toán Quốc tế ban hành. Từ năm 2002, AASB đã thực hiện định hướng chiến lược chung từ Hội đồng Báo cáoTài chính Úc (FRC) để thông qua các tiêu chuẩn của IASB cho các kỳ báo cáo tài chínhbắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2005 hoặc sau đó. Tháng 7/2004, AASB đã ban hành mộtsố Các tiêu chuẩn áp dụng từ năm 2005, bao gồm:• Các Chuẩn mực Kế toán Úc có kết hợp Tiêu chuẩn IASB• Các tiêu chuẩn khác hỗ trợChuẩn mực Kế toán Úc có kết hợp Tiêu chuẩn IASB• Các tiêu chuẩn AASB khác áp dụng cho một số loại thực thể nhất định1.3 Quy mô và cấu trúc của doanh nghiệp, thương mại6Hệ thống kế toán của các nước phát triển với các hình thức kinh doanh phức tạpsẽ khác với hệ thống kế toán của các nước đang phát triển.Theo đó, kế toán và báocáo tài chính sẽ phức tạp hơn và đòi hỏi nhiều hơn là ở các nước kém phát triển và đangphát triển.Quy mô và tính phức tạp của các doanh nghiệp kinh doanh sẽ tạo ra các hệthống kế toán ở các quốc gia là khác nhau.Úc là một nước phát triển trên thế giới,các doanh nghiệp được cung cấp vốn chủ yếuqua thị trường trường khoán,quy định về thuế và kế toán là khác nhau,các BCTC đượccông khai,minh bạch, kịp thời,phức tạp và có giá trị.Hệ thống kế toán đã có sự hướng đếnchuẩn mực kế toán quốc tế.1.4.Mức lạm phátLạm phát cũng được xem là một nhân tố trong môi trường kinh doanh tác động đến hệthống kế toán quốc gia.Nền kinh tế có mức lạm phát cao, dẫn đến sự khác biệt về kếtoán.Tại Úc ,mức lạm phát không cao, ảnh hưởng không đáng kể, tuy nhiên kế toán vẫncần phải điều chỉnh báo cáo tài chính để phản ánh đúng về giá trị tài sản và thu nhập côngty . Ví dụ: Cục Số liệu Thống kê Australia (ABS) cho biết chỉ số giá tiêu dùng (CPI), thướcđo chính để đánh giá lạm phát, trong quý 1/2015 đã tăng nhẹ, tăng 0,2% khiến tỷ lệ lạmphát hàng năm ở mức 1,3%, thấp hơn so với mục tiêu của RBA là 2-3%.Ngoài ra, giá dầumỏ toàn cầu đã hạ xuống mức thấp nhất trong 5 năm qua do lượng cung quá nhiều khiếngiá xăng địa phương thấp hơn 1 AUD/lít tại một số khu vực. Cũng theo ABS, giá nhiênliệu giảm 12,2% trong tháng 3 còn giá hoa quả giảm 8%.Thâm hụt ngân sách ước tính là37,1 tỷ AUD (khoảng 28,1 tỷ USD), tương đương 2,2% GDP và dự kiến giảm xuống còn26,1 tỷ AUD vào năm tài chính 2017-2018 và 15,4 tỷ AUD trong năm tài chính tiếp theo.Chính vì thế mục tiêu bảo toàn vốn luôn rất quan trọng, báo cáo tài chính của công tyluôn được điều chỉnh để loại trừ ảnh hưởng sai lệch của việc biến đổi giá cả đến giá trị tàisản và thu nhập của công ty.1.5 Mức độ phát triển kinh tế7Ảnh hưởng của mức độ phát triển kinh tế trên một hệ thống kế toán nước Úc cũng làđiều hiển nhiên trong một số yếu tố ảnh hưởng được mô tả ở trên.Sự phát triển của mộthệ thống kế toán được điều tiết bởi sự phát triển kinh tế của một quốc gia. So với các nước G7 tổng thể nền kinh tế Úc là tương đối nhỏ.Tuy nhiên trên cơ sở tínhtrên đầu người, GDP của nước này thậm chí còn cao hơn cả Anh, Đức và cả HoaKỳ.Trong 15 năm qua, nền kinh tế Úc đã tăng trưởng trung bình 3.6%/năm cao hơn so vớimức 2.5% của thế giới. Nền kinh tế Úc được đánh giá cao dịch vụ theo định hướng vớihơn 70% GDP đến từ các ngành công nghiệp như tài chính, giáo dục và du lịch.Từ đó ta thấy được rằng thị trường chứng khoán có mặt và hoạt động hiệu quả cùng vớicông tác quản lý được phát triển cao về việc áp dụng kỹ thuật phức tạp, công cụ và thủtục ra quyết định. Úc và các nước phát triển về nội dung và hình thức báo cáo tàichính,Kỳ kế toán và cách thức xác định doanh thu và chi phí được dễ dàng hơn.Phát triểncả hệ thống kế toán cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến nó, và như vậy hành động phụthuộc lẫn nhau sẽ giúp cải thiện một hệ thống kế toán và môi trường có liên quan khẳngđịnh sự khác biệt giữa các nền kinh tế đang phát triển, ổn định hoặc chậm trễ, và các hoàncảnh chính trị và kinh tế khác nhau.2. Môi trường chính trị2.1 Hệ thống pháp lýĐược coi là một sự tiếp nối của ảnh hưởng của các hệ thống chính trị và pháp luật từnước Anh – theo chế độ Thông Luật ( từ năm 1066), nước Úc cũng áp dụng hệ thốngpháp lý dựa trên Thông Luật. Do đó ít bị ảnh hưởng bởi các chính sách của nhà nướcban hành, gần như trong hệ thống pháp luật của họ không đưa ra những chi tiết cụ thểtrong việc lập và trình bày báo cáo tài chính, nó tập trung tính minh bạch và kịp thời, cũngnhư nhu cầu thông tin và bảo vệ nhà đầu tư.Ngược lại thì các nước theo hệ thống Dân luậtnhư Pháp, Ý , Đức.. tuân thủ tỉ mỉ, chi tiết các đạo luật quốc gia.2.2 Sự phụ thuộc vào chính trịHệ thống chính trị được phản ánh qua ảnh hưởng mạnh mẽ của các nền văn hoá kháctrên một số quốc gia bởi vị trí kinh tế,mức độ phát triển hoặc tình trạng thực dân trướcđây của họ.8Trên thực tế, hệ thống kế toán của hầu hết các thuộc địa của Anh có nguồn gốc từ môhình kế toán Anh (Úc, New Zealand, Malaysia, Pakistan, Ấn Độ và Nam Phi).Các hệthống kế toán Úc trước đó gần với Anh bởi quá khứ thuộc địa nhưng ngày càng bị côlập do gia tăng thương mại với các nước Mỹ Australia và Đông Nam Á .2.3 Áp dụng và thực hiện các quy định pháp luật trong kế toánChương trình cải cách kinh doanh, kiểm tra chất lượng tỷ lệ và tác động của các tiêuchuẩn kế toán được thực hiện theo Luật Tổng công ty năm 1989 . Nó thấy rằng các tiêuchuẩn kế toán và hướng dẫn liên quan của Hội đồng Tiêu chuẩn Kế toán Úc (AASB) cómột tác động vượt ra ngoài các thực thể mà chúng được áp đặt.Các bên liên quan bị ảnhhưởng bởi các tiêu chuẩn kế toán - hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp - bao gồm cổ đông, cổđông tiềm năng, chủ nợ vàchính quyền.Mặc dù đánh giá định lượng chính xác về chi phívà lợi ích của các tiêu chuẩn kế toán là khó khăn, nhưng đã đánh giá được về những tácđộng có thể của các tiêu chuẩn đó đối với các bộ phận khác nhau của cộng đồng.Luật về các Văn bản pháp luật năm 1996 đã giúp khắc phục những thiếu sót này bằngcách yêu cầu các công cụ lập pháp trong tương lai ảnh hưởng đến kinh doanh - bao gồm:Các tiêu chuẩn kế toán - phải tuân thủ "đề xuất về văn bản pháp luật". Điều này sẽ đòi hỏiphải kiểm tra các chi phí và lợi ích của kế toán đề xuất, cùng với việc đánh giá hiệu quảcủa các chất thay thế đối với quy định.Những hướng dẫn chính thức này sẽ giúp AASB xây dựng các tiêu chuẩn chất lượngcao cần thiết để cải thiện luồng thông tin trong nền kinh tế.ORR (Văn phòng điều tra) sẽhỗ trợ chuẩn bị các văn bản pháp luật, phù hợp với vai trò của nó trong việc thúc đẩy thựctiễn tốt nhất trong cải cách.3. Văn hóa – Xã hội3.1 Nền văn hóaNgoài việc biết hệ thống pháp lý, chính trị hay tài chính của một quốc gia, cũng cầnphải biết đôi điều về văn hoá để hiểu rõ hơn về đất nước.Ngay cả khi xem các báo cáo tàichính có thể hiểu được về ngôn ngữ, đơn vị tiền tệ hoặc các nguyên tắc kế toán ápdụng.Có thể nói, văn hoá có thể được xem như một yếu tố gián tiếp ảnh hưởng đến nhữngyếu tố có ảnh hưởng trực tiếp hơn, chẳng hạn như thị trường vốn hoặc tài chính.9 Úc là đất nước có nền văn hóa vô cùng đa dạng với dân cư đến từ khắp nơi trên thếgiới.Tiếng Anh là ngôn ngữ chính và mọi người đều được khuyến khích nói và hiểu tiếngAnh bởi vì đây là ngôn ngữ giúp kết nối mọi người với nhau.Úc là một trong những nước an toàn nhất thế giới với tỉ lệ tội phạm rất thấp.Người Úcđược biết đến với tính cách khá thoải mái và dễ chịu, lúc đầu họ có thể hơi xa lạ, nhưngbạn sẽ nhanh chóng nhận ra sự chân thành và dễ kết bạn từ họ.Úc sử dụng ngôn ngữ phổ thông trên thế giới, chính những điều này tạo điều kiện thuậnlợi thu hút các doanh nghiệp nước ngoài có ý định đầu tư, đồng thời họ dễ dàng, khôngphải mất thời gian đểhiểu ngôn ngữ và phong tục tập quán nước này.Vì tính cách và lốisống sẽ ảnh hưởng 1 phần tới phong cách kế toán tại đây.3.2 Sự chấp nhận rủi ro, né tránh các vấn đề không chắc chắn (UAV), quan điểm địnhhướng lâu dài (LTO)Yếu tố văn hóa này thể hiện đối với một quốc gia có dám thay đổi một hệ thống kế toánđã cũ hay tiếp nhận cái mới tốt đẹp hơn và dám chấp nhận rủi ro để tìm ra sự phù hợp.Úclà một trong các thành viên sáng lập Ủy ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IASC) vàlà thành viên có ảnh hưởng tích cực đến việc thiết lập các Chuẩn mực kế toán quốctế. Điều này là do các chuyên gia hàng đầu trong thiết lập các chuẩn mực được phát triểntại Úc và những nỗ lực đóng góp của các cơ quan kế toán Úc trong các diễn đàn quốc tế.Đây cũng là điều kiện thuận lợi để Úc trở thành một trong những nước đầu tiên áp dụngchuẩn mực kế toán quốc tế.Các CMKT Úc được phát triển ban đầu bởi các cơ quan kế toán chuyên nghiệp, và cóthể được thi hành dưới dạng các bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp (codes of ethics). Hộiđồng chuẩn mực kế toán Úc (AASB) AASB là một cơ quan của Chính phủ Úc, chịu tráchnhiệm trong việc phát triển và duy trì các chuẩn mực báo cáo tài chính áp dụng cho các tổchức trong nền kinh tế Úc.Bên cạnh đó, AASB cũng đóng góp vào sự phát triển của hệthống chuẩn mực báo cáo tài chính trên thế giới.III.QUÁ TRÌNH HÒA HỢP VÀ HỘI TỤ CỦA KẾ TOÁN ÚC VÀ KẾ TOÁNQUỐC TẾ1. Thực tiễn hòa hợp và hội tụ - So sánh một vài chuẩn mực kế toán của Úc vàquốc tế10Thực tế hội tụ kế toán quốc tế là một xu thế tất yếu trong thời đại toàn cầu hóa đangxảy ra mạnh mẽ. Để các thong tin kế toán có giá trị so sánh trên phạm vi toàn cầu, để cáctổ chức đến từ khắp nơi trên thế giới có thể tiếp cận thị trường vốn quốc tế rộng lớn đòihỏi các quốc gia phải từng bước sử dụng một ngôn ngữ kế toán chung.Tuy nhiên hội tụ kế toán quốc tế vẫn còn là một quá trình lâu dài và đầy thử thách, bởicác quốc gia khác nhau sẽ có những khác biệt về môi trường pháp lý, kinh doanh, chínhtrị, văn hóa; từ đó sẽ có những phương pháp tiếp cận khác nhau. Bader đã đưa ra hai hìnhthức hội tụ với chuẩn mực kế báo cáo tài chính quốc tế.một là tiệm cận, tức chuyển dần hệthống chuẩn mực quốc gia sang chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. còn cách thứ hai làáp dụng toàn bộ thong qua một sự phê duyệt. tứclà một vài khác biệt có thẻ được thựchiện để có thể áp dụng thực tế phù hợp với môi trường quốc gia. Úc và một số quốcgiatrong lien minh châu Âu EU sẽ chọn cách số hai. So sánh chuẩn mực kế toán Úc với chuẩn mực kế toán quốc tếSau khi IAS/IFRS ra đời, Úc là nước thứ hai chính thức chuyển sang áp dụng IAS/IFRStừ ngày 01/01/2005 sau Mỹ. Tuy nhiên, Hội đồng chuẩn mực kế toán của Úc (AustralianAccounting Standards Board - AASB) đã xem xét việc áp dụng IAS/IFRS với quốc gianày. Theo đó, chuẩn mực kế toán Úc đã có sự chỉnh sửa cho tương thích với môi trườngpháp lý và những đặc điểm riêng biệt. Chuẩn mực kế toán Úc không đơn thuần làIAS/IFRS mà bản chất đã có sự thay đổi theo hình thức A-IAS/IFRS (IAS/IFRS đã đượcchuyển đổi theo Úc). Sự điều chỉnh của A-IAS/IFRS bao gồm những thay đổi trong việclựa chọn được ban hành theo IAS/IFRS và bổ sung những hướng dẫn và thay đổi một sốthuật ngữ khác so với IAS/IFRS.Trong khi IAS/IFRS chia thành 17 IFRS và 41 IAS thì AASB của Úc lại bao gồm 1059AASB và các thông tư sửa đổi bổ sung theo các năm.Nhìn chung, chuẩn mực kế toán củaÚc AASB dựa trên IAS/IFRS là chủ yếu nên không có nhiều sự thay đổi về mặt nguyêntắc nhưng được chỉnh sửa về nội dung để phù hợp hơn với tình hình tài chính của Úc.Một số ví dụ cụ thể về so sánh AASB và IAS/IFRS: Khi Úc áp dụng IFRS lần đầu năm 2005, AASB đã thực hiện một số thay đổi bao gồmloại bỏ các tùy chọn chính sách kế toán và bổ sung các thuyết minh. Cụ thể, AASB11ban đầu loại bỏ cách tiếp cận ‘hành lang’ để tính toán lợi ích và thiệt hại bảo hiểm trênkhoản trợ cấp thôi việc, sau đó loại bỏ tất cả các tùy chọn IFRS. Úc có hai cấp (tier)yêu cầu báo cáo để chuẩn bị các báo cáo tài chính cho mục đích chung: Tier 1: Các chuẩn mực kế toán Úc Tier 2: Các chuẩn mực kế toán Úc – Yêu cầu trình bày giản lược (RDR)IFRS chính là Tier 1 của chuẩn mực kế toán Úc với các đoạn bổ sung trên khả năng ápdụng của mỗi chuẩn mực trong môi trường Úc. Các báo cáo tài chính phù hợp với Tier 1cũng chính là phù hợp với IFRS.Tier 2 bao gồm việc ghi nhận, đo lường và trình bày cácyêu cầu của Tier 1 (mà cũng là sự ghi nhận, đo lường và trình bày các yêu cầu của IFRS)và giảm đáng kể các thuyết minh tương ứng với những yêu cầu này. Phương pháp xác định lợi ích cổ đông không kiểm soát: Theo quy định IFRS 03, lợiích cổ đông không kiểm soát được xác định dựa trên giá trị hợp lý và tỷ lệ lợi ích kinhtế của cổ đông không kiểm soát trong công ty con. Nhưng theo quy định chuẩn mựckế toán Úc, lợi ích cổ đông không kiểm soát được xác định dựa trên giá trị hợp lý vàtỷ lệ lợi ích kinh tế của cổ đông không kiểm soát trong công ty con, có phân bổ lợi thếthương mại. So sánh AASB 140: tài sản đầu tư (investment property) và IAS 40: Đều ghi nhận một tài sản là tài sản đầu tư khi và chỉ khi tài sản có thể đem lại lợiích kinh tế trong tương lai và giá trị của tài sản được xác định một cách tin cậy. AASB 140 nhấn mạnh: Tài sản đầu tư được tính ban đầu theo giá trị của tài sản.Chi phí giao dịch sẽ được bao gồm trong ghi nhận ban đầu. AASB 140 qui định cụ thể về chuyển giao tài sản đầu tư: sự chuyển giao tài sản đầutư được thực hiện khi và chỉ khi có sự thay đổi trong sở hữu, được chứng minh••••bằng việc:Bắt đầu sở hữu, chuyển giao từ tài sản đầu tư sang CSH bất động sản đầu tư;Bắt đầu phát triển để bán, chuyển từ tài sản đầu tư sang hàng tồn kho;Kết thúc sự sở hữu, chuyển từ tài sản sở hữu sang đầu tư bất động sản;Bắt đầu thuê hoạt động cho bên khác, chuyển từ hàng tồn kho sang tài sản đầu tư. So sánh AASB 133 và IAS 33: thu nhập trên mỗi cổ phiếu (earning per share) AASB 133 và IAS 33 đều nói rằng thu nhập là lãi hoặc lỗ do người sở hữu cổ phầnphổ thông của công ty mẹ thu được từ:• Lợi nhuận hoặc lỗ do hoạt động liên tục do công ty mẹ;• Lợi nhuận hoặc lỗ thuộc về công ty mẹ12 AASB 133 qui định thêm: bất kỳ khoản dư thừa nào của giá trị ghi sổ của cổ phầnưu đãi trong giá trị của khoản chi trả để thanh toán được tính thêm vào lợi nhuậnhay lỗ thuộc về cổ đông phổ thông của công ty mẹ. IAS 33 ghi nhận: số lượng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưuhành trong kỳ là số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành vào đầu kỳ, điều chỉnh theosố cổ phiếu phổ thông mua lại hoặc phát hành trong kỳ nhân với hệ số trọng số.AASB 133 ghi nhận: số cổ phần phổ thông là số trung bình của cổ phiếu phổ thôngđang lưu hành trong kỳ.2. Vai trò của quốc gia và các tổ chức đa quốc giaÚc là một trong các thành viên sang lập Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế và là thànhviên có ảnh hưởng tích cực đến việc thiết lập các chuẩn mực được phát triển tại Úc vànhững nỗ lực của cơ quan kế toán Úc trong các diễn đàn quốc tế. Đó cũng là điều kiệnthuận lợi để Úc trở thành một trong những quốc gia đầu tiên áp dụng chuẩn mực kế toánquốc tế. Úc đại diện cho các quốc gia sử dụng phương pháp tiếp cận chuẩn mực kế toánquốc tế theo hướng áp dụng toàn bộ thông qua một sự phê duyệt.Úc đã có những bước chuẩn bị nhất định cho việc chuyển đổi từ CMKT Úc sangIAS/IFRS từ năm 2002 và Úc đã chính thức chuyển sang áp dụng IAS/IFRS từ ngày01.01.2005. Úc là một trong những quốc gia đầu tiên áp dụng IAS/IFRS.Tuy nhiên, Hộiđồng chuẩn mực kế toán của Úc (AASB) đã xem xét việc ban hành IAS/IFRS tại riêngquốc gia.Theo đó, CMKT Úc đã có sự chỉnh sửa cho tương thích với môi trường pháp lývà những đặc điểm riêng biệt để phù hợp với Úc. Chính sự điều chỉnh, bổ sung này dẫnđến A-IAS/IFRS không nhất quán với IAS/IFRS. Việc áp dụng IAS/IFRS theo phươngcách trung lập A-IAS/IFRS của Úc đã tạo nên nhiều khác biệt không chỉ trong hệ thốngCMKT mà ngay cả các công ty khi áp dụng vào thực tế.Mặc dù Úc chấp nhận toàn bộ cácchuẩn mực theo IAS/IFRS nhưng Úc vẫn có những điều chỉnh nhất định cho phù hợp vớiđặc điểm riêng của quốc gia. Việc xây dựng CMKT quốc gia như Úc là một hướng tiếpcận riêng, thể hiện chính sách trung lập trong việc thực thi CMKT quốc tế.Đặc biệt là vai trò của CPA - Hiệp hội kế toán lớn nhất nước Úc.CPA Australia là mộttrong những tổ chức kế toán lớn nhất thế giới với một lượng thành viên hơn 132 ngàn hộiviên ở hơn 111 quốc gia mang danh hiệu CPA được các doanh nghiệp và các tổ chức tàichính kế toán toàn cầu công nhận và tôn vinh. Trong các lĩnh vực báo cáo tài chính, thuế13và quản lý doanh nghiệp, CPA Australia được coi là người đứng đầu trong những lĩnh vựcnày tại Australia và trên thế giới. Dịch vụ lõi của CPA Australia là: giáo dục, đào tạo, hỗtrợ kỹ thuật và biện hộ.CPA Australia tự hào về tư duy tiên phong, đổi mới – đặc biệttrong việc áp dụng công nghệ mới để trao đổi kiến thức – và xây dựng các mối quan hệhợp tác chiến lược mang lại lợi ích cho hội viên.IV.LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM1. Thách thức đặt ra:Có thể thấy, hệ thống kế toán Việt Nam chịu tác động bởi nhiều yếu tố tụ hội từ môitrường kinh doanh, môi trường pháp lý và môi trường văn hóa. Theo thời gian, mức độchi phối, ảnh hưởng của các yếu tố đã dần hình thành hệ thống kế toán Việt Nam mangbản sắc riêng: Đối với môi trường pháp lý:•Nhà nước giữ vai trò quyết định trong hệ thống kế toán quốc gia, cụ thể Luật kếtoán được Quốc hội ban hành, các chế độ tài chính được ban hành bởi Thủ tướngchính phủ, hệ thống CMKT và các thông tư hướng dẫn được BTC ban hành. Các•quy định pháp luật vẫn chi phối nền kinh tế tương đối nhiều.Tính đồng bộ, gắn kết giữa các chuẩn mực là chưa cao, công tác phối hợp về hộinhập trong các điều luật chưa tốt. Nhiều vấn đề kế toán chuyên ngành cònchưanghiên cứu kĩ, đặc biệt là trong lĩnh vực nâng cao hiệu quả các chuẩn mực kế toán. Xét ở môi trường kinh doanh, Việt Nam là quốc gia đang phát triển, chuyển từ nềnkinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.• 90% các DN tại Việt Nam là DN vừa và nhỏ, chưa có sự phát triển vượt bậc về quy•mô, việc hiểu biết và áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế còn hạn chế.Việc ra đời và hoạt động khá muộn (năm 1994) so với các nước phát triển trên thếgiới, làm ảnh hưởng tới trình độ và mức sâu sắc, tiến bộ của các chuẩn mực kế toánViệt nam so với quốc tế. Riêng về môi trường văn hóa, sự tác động của văn hóa đến hệ thống kế toán Việt Namhiện nay vẫn chưa có những nghiên cứu chính thống.• Tuy nhiên về cơ bản, Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều theo văn hóa Á Đông, bảnchất thận trọng được đề cao, nhấn mạnh đến sự tuân thủ các qui định, hạn chế•những vấn đề mang tính xét đoán.Vấn đề ngoại ngữ, đặc biệt là Tiếng anh tại Việt Nam, còn chưa phát triển. Nhìnchung, Tiếng anh chưa được sử dụng rộng rãi, gây khó khăn cho một vài đối tượng14khi tiếp nhận thông tin kế toán bằng ngôn ngữ này. Trong khi tiếng anh lại là ngôn•ngữ chung của cả thế giới và hầu hết được sử dụng trong kế toán quốc tế.Thực trạng đào tạo nhân lực kế toán của chúng ta hiện nay nghiêng về mặt đào tạotheo “Chế độ kế toán”, trang bị kiến thức mang tính chất hình thức mà không phảihướng tiếp cận theo bản chất. Chương trình đào tạo kế toán còn quá ít việc đào tạo•chuẩn mực kế toán quốc tế, chỉ có một số trường đưa môn học này giảng dạy.Ngoài ra, Việt Nam thường chậm tiếp thu các tiến bộ mới, và chưa có cách tiếp thu•chọn lọc, dẫn tới sự bất cập trong việc hòa hợp và hội tụ với thế giới.Việt Nam chưa coi trọng quản lý chuẩn mực kế toán, việc tổ chức nghiên cứu vàphân tích trong quá trình hòa hợp và hội tụ với kế toán quốc tế còn chậm, nhưngnếu áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế tại Việt Nam còn nhiều điểm chưa phù hợp.Từ những yếu tố trên, có thể thấy hệ thống kế toán Việt Nam mang những đặc điểm cơbản: hệ thống kế toán được qui định thống nhất từ chứng từ, sổ kế toán, tài khoản vàcác BCTC; còn chịu ảnh hưởng của các qui định về thuế; hệ thống kế toán liên quanđến ghi nhận và đo lường đảm bảo tính tuân thủ thể hiện qua việc ghi nhận giá gốcđối với các tài sản, hạn chế các xét đoán theo giá hợp lý và mức độ trình bày và côngbố thông tin trên BCTC còn hạn chế, bảo thủ. Như vậy, hệ thống kế toán Việt Nam cònnhiều khó khăn thách thức cần vượt qua để gần hơn với chuẩn mực của quốc tế.2. Bài học kinh nghiệm:Từ thực trạng xu hướng hội tụ kế toán quốc tế kết hợp những đặc điểm cơ bản trong hệthống kế toán Việt Nam, cho thấy khó có thể áp dụng toàn bộ IAS/IFRS cho hệ thống kếtoán Việt Nam mà cần có sự điều chỉnh phù hợp giống như hệ thống kế toán ÚC đã làm.Hệ thống IAS/IFRS dường như thích hợp đối với những quốc gia phát triển nhưng chưaphù hợp trong điều kiện hiện tại của Việt Nam. Do đó, trong giai đoạn đầu, nên tiếp cậntheo xu hướng hoàn hợp theo khu vực mà cụ thể là khu vực đối với các công ty niêm yết.Đây là hướng đi mà nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng.Từ quá trình hòa hợp của cácquốc gia trên thế giới, Việt Nam cần rút ra những bài học kinh nghiệm sâu sắc:Thứ nhất, Việt Nam nên lựa chọn mô hình hội tụ kế toán quốc tế từng phần.Vớimô hình này, Việt Nam có khả năng thực hiện được song song 2 hệ thống chuẩn mực:Chuẩn mực BCTC quốc tế và chuẩn mực kế toán quốc gia. Đối với các công ty niêm yết,các công ty đại chúng, các công ty bảo hiểm, tổ chức tín dụng, tổng công ty Nhà nước cần15quy định bắt buộc áp dựng chuẩn mực BCTC trong việc lập và trình bày BCTC. Còn đốivới các đối tượng khác, do nghiệp vụ kinh tế tài chính chưa phức tạp, nhu cầu thông tin cóthể so sánh được trên phạm vi quốc tế chưa cao, các yêu cầu về pháp lý, kinh tế, văn hóa,xã hội và trình độ tiếng Anh còn hạn chế thì đây là lộ trình tương đối phù hợp để ViệtNam hội nhập quá trình hội tụ kế toán quốc tế.Thứ hai, Việt Nam cần xây dựng một lộ trình hội tụ kế toán cụ thể. Lộ trình này cóthể được xây dựng, lên hế hoạch một cách cụ thể cho từng giai đoạn, bắt đầu từ việc hoànchỉnh chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn bị hội tụ với chuẩn mực BCTC quốc tế. Qúatrình thực hiện hội tụ thường xuyên phải được tổng kết đánh giá những mặt đạt được,những mặt còn hạn chế để có biện pháp khắc phục kịp thời, tránh tình trạng mất phươnghướng và dẫn đến thất bại như một số quốc gia.Thứ ba, Việt Nam cần xây dựng bộ chuẩn mực kế toán áp dụng riêng cho cácdoanh nghiệp ngoài các doanh nghiệp áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế.Đó là nhómcác doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.Nhóm doanh nghiệp này có số lượng các nghiệpvụ kinh tế tài chính phát sinh ít, bản chất nghiệp vụ đơn giản nên nếu áp dụng cùng bộchuẩn mực BCTC quốc tế thì quá phức tạp và không phù hợp.Mặt khác, do điều kiện vềnăng lực của kế toán viên của nhóm doanh nghiệp này còn hạn chế nên khả năng vậndụng chuẩn mực BCTC quốc tế là hết sức khó khăn.Thứ tư, Việt Nam cần nâng cao vai trò của các Hiệp Hội ngành nghề kế toán, kiểmtoán.Theo thông lệ quốc tế, việc ban hành các chuẩn mực kế toán được chuyển giao chocác tổ chức, hội hành nghề kế toán, kiểm toán. Vì thế, trong thời gian tới Việt Nam cầnnâng cao vai trò của các hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán cũng như đóng góp ý kiếncủa các kế toán, kiểm toán viên trong việc vận dụng các chuẩn mực BCTC quốc tế đối vớicác doanh nghiệp niêm yết, các công ty bảo hiểm, tổ chức tín dụng, ngân hàng,... và trongviệc ban hành bộ chuẩn mực kế toán quốc gia áp dụng riêng cho các doanh nghiệp còn lại.Cuối cùng, Việt Nam cần không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo kế toán.Để cóthể hội nhập với quốc tế về kế toán thì yếu tố đầu tiên mà Việt Nam cần quan tâm đặc biệttới chính là nguồn nhân lực kế toán. Một trong những lý do Việt Nam không phù hợp vớicác mô hình hội tụ khác chính là hạn chế về năng lực của đội ngũ kế toán viên. Vì vậy,trong thời gian tới, để Việt Nam có nguồn lao động đáp ứng được yêu cầu vận dụng chuẩn16mực BCTC quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC thì ngay từ bây giờ việc nâng caochất lượng đào tạo hơn lúc nào hết cần được quan tâm.Có thể nói, hội tụ kế toán là quá trình tất yếu của quá trình toàn cầu hóa kinh tế thếgiới.Nó mang lại nhiều lợi ích cho các quốc gia trong việc thúc đẩy đầu tư và thương mạiquốc tế. Chính vì thế, các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng đang không ngừngtìm kiếm các giải pháp nhằm đáp ứng được xu thế hội tụ kế toán trên thế giới. Mặc dù, đãđạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều tồn tại. Do đó, việc xây dựng lộtrình cũng như hoàn thiện HTKT Việt Nam để hội tụ kế toán thế giới là yêu cầu vô cùngcấp thiết.V.KẾT LUẬNThực tế là kế toán như là một khoa học xã hội, có mối liên hệ với môi trường của nó, vàdo đó, đặc biệt dễ bị ảnh hưởng từ môi trường với những điểm tương đồng và sự khácbiệt trong môi trường kinh doanh được thể hiện trong sự tương đồng và sự khác biệt củahệ thống kế toán. Vì thế để hòa hợp các yếu tố giữa Việt Nam với kế toán Úc nói riêng vàcác nước trên thế giới nói chung cần tìm kiếm sự phụ thuộc lẫn nhau, với mục đích giảithích sự khác biệt trong hệ thống kế toán của các nước. Mức độ chênh lệch về kế toán ởcấp quốc tế sẽ cũng phụ thuộc vào cường độ của sự không tương đồng giữa các yếu tố cóảnh hưởng giữa các quốc gia,việc hài hòa hoá kế toán quốc tế tiếp tục là một vấn đề trựctiếpcó những lợi thế cũng có những nhược điểm thường xuyên chỉ ra, nó là cần thiết đểxem xét và nghiên cứu sâu sắc các yếu tố.Các nguồn tham khảo: />Nguồn : INFLUENTIAL FACTORS OF COUNTRY'S ACCOUNTING SYSTEMDEVELOPMENT -Ksenija Černe ∗ -UDK 675.012 -Review Pregledni rad-Mueller,GG, Gernon, H., Meek, G.,: Kế toán: Quan điểm quốc tế, IRWIN, Homewood,Illinois, 1987, 15;Saudagaran, SM: Kế toán quốc tế: Quan điểm của người dùng, ấn bảnlần 2, Thomson South-Western,Úc- The International Capital Markets Review - Edition 6 - Ian Paterson17- THE REGULATORY IMPACT OF THE AUSTRALIANACCOUNTINGSTANDARDS BOARD- Wikipedia – Australian Accounting Standards Board /> /> /> /> /> /> />Danh sách nhóm – Phân công công việcSTT123456Họ và tênNgô Thị PhươngHà Thu TrangNguyễn Thị Thùy TrangNguyễn Thị Thanh DungĐỗ Thị ThưĐỗ Thị LýMSVCông việcĐánh giá17A402045517a402058917a402060917A402008117A402056717A4020339Phần IPhần IIPhần IIPhần IIPhần IIIPhần IIIHoàn thành tốtHoàn thành tốtHoàn thành tốtHoàn thành tốtHoàn thành tốtHoàn thành tốt1878Trần Mai LinhKim Minh Tâm17a402032017a4020500Phần IVPhần VHoàn thành tốtHoàn thành tốtChúng em xin cam đoan về sự chân thực và tin cậy của bài viết. Bài làm có sự thamkhảo từ các nguồn trên và trình bày theo khả năng, kiến thức của nhóm, không có sự saochép nguyên xi vi phạm yêu cầu cô đề ra. Nếu có, nhóm em xin chịu hoàn toàn tráchnhiệm.
Tài liệu liên quan
- Nghiên cứu các kế toán nghiệp vụ tài chính bất thường
- 97
- 755
- 2
- Nghiên cứu về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Viễn thông Hà Nội
- 70
- 425
- 0
- Nghiên cứu về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy xi măng Sông Đà thuộc công ty xây lắp vận tải Sông Đà 12
- 50
- 497
- 0
- Nghiên cứu về hoạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
- 102
- 648
- 0
- Nghiên cứu về thanh toán không dùng tiền mặt trong kinh tế thị trường tịa chi nhánh Ngân hàng công thương tỉnh Phú Thọ
- 74
- 464
- 0
- Nghiên cứu về kế toán huy động vốn của ngân hàng thương mại trong kinh tế thị trường
- 46
- 687
- 2
- nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
- 66
- 525
- 0
- nghiên cứu về kế toán tại công ty dược phẩm Trung ương 2
- 42
- 495
- 5
- Nghiên cứu một số vấn đề bảo mật và an toàn thông tin cho các mạng dùng giao thức liên mạng máy tính IP nghiên cứu về an toàn nghiệp vụ một số thiết bị được sử dụng để ghi khoá
- 31
- 781
- 0
- Nghiên cứu về an toàn trong IPTV
- 6
- 270
- 1
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(69.06 KB - 18 trang) - Nghiên cứu về kế toán Úc Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Hệ Thống Kế Toán úc
-
Tìm Hiểu Về Kế Toán Úc - Mạng Xã Hội Webketoan
-
Thách Thức Của Quá Trình Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế Và Những Kinh ...
-
CPA Australia: Những Cập Nhật Của Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính ...
-
HỌC KẾ TOÁN TẠI ÚC - Hệ Thống Giáo Dục Úc
-
Du Học Úc Ngành Kế Toán Cơ Hội định Cư Rộng Mở
-
Nhờ Các Mẹ đang Làm Kế Toán ở úc Giúp Em Với! - Webtretho
-
Xem Các Khóa Học Về Kế Toán ở Úc 2022 - AcademicCourses
-
Học Kế Toán Tại Úc 2019 | Top Trường Đại Học, Học Phí - EasyUni
-
Tổng Quan Về Hệ Thống Thuế Doanh Nghiệp Tại Úc - Global Links Asia
-
Kinh Nghiệm Thực Tế Và Cách Tìm Việc Ngành Kế Toán Tại Úc
-
Thông Tin Nhóm Ngành Kế Toán - Kiểm Toán Tại Úc - Du Học INEC
-
Du Học Úc Ngành Kế Toán – Kiểm Toán Có Khó Không? - ApplyZones
-
Kế Toán
-
[PDF] Tổng Hợp Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế Và Các Chuẩn Mực Kế Toán ...