Ngộ – Wikipedia Tiếng Việt

Đối với các định nghĩa khác, xem Ngộ (định hướng).
禪 Zen
Một phần của loạt bài về
Thiền tông
Ensō
Các bài viết chính
  • Phật giáo Thiền tông
  • Thiền tông Trung Quốc
  • Thiền tông Việt Nam
  • Seon
  • Zen
  • Thiền tông ở Hoa Kỳ
Nhân vậtThiền tông ở Trung Quốc
  • Bồ-đề-đạt-ma
  • Huệ Năng (Enō)
  • Mã Tổ Đạo Nhất (Baso)
  • Thạch Đầu Hi Thiên (Kisen)
  • Động Sơn Lương Giới (Tozan)
  • Tuyết Phong Nghĩa Tồn (Seppo)
  • Lâm Tế Nghĩa Huyền (Rinzai)
  • Đại Tuệ Tông Cảo (Tahui)

Zen

  • Dōgen
  • Hakuin Ekaku

Seon

  • Taego Bou
  • Jinul
  • Daewon
  • Seongcheol

Thiền tông ở Hoa Kỳ

  • D. T. Suzuki
  • Hakuun Yasutani
  • Taizan Maezumi
  • Shunryū Suzuki
  • Seungsahn
Thể loại:Thiền tông
Giáo lý
  • Thiền tông và kinh điển
  • Nền tảng giáo lý của Thiền tông
  • Phật tính
  • Duy thức tông
  • Tính không
  • Bồ Tát
Truyền thống
  • Ấn chứng
  • Các bản đồ dòng Thiền tông
  • Tôn ti và thứ bậc trong Thiền tông
  • Các tổ chức và học viện về Thiền tông
  • Các câu chuyện chính về Thiền tông
Sự giác ngộ
  • Kenshō
  • Satori
  • Đốn ngộ
  • Shikantaza
Lời dạy
  • Thập mục ngưu đồ
  • Ngũ vị của Động Sơn
  • Tam ẩn môn
  • Bốn con đường dẫn tới sự hiểu biết
Phương pháp tu tập
  • Tọa thiền / Shikantaza
  • Tu tập công án
Dòng thiền
  • Đông Sơn pháp môn
  • Hồng Châu tông
  • Ngũ gia thất tông
  • Lâm Tế tông
  • Sōtō
  • Sanbo Kyodan
  • Asanga Mận Trắng
Tông phái có liên quan
  • Hoa Nghiêm tông
  • Thiên Thai tông
  • Tịnh độ tông
  • x
  • t
  • s
Một phần của loại bài về
Phật giáo
Lịch sử
  • Niên đại phát triển
  • Thích-ca Mâu-ni
  • Thập đại đệ tử
  • Phật giáo Nguyên thủy
  • Đại hội kết tập
  • Bộ phái Phật giáo
  • Phật giáo Hy Lạp hóa
  • Phật giáo qua Con đường tơ lụa
  • Phật giáo suy tàn ở Ấn Độ
  • Phong trào Phật giáo hiện đại
Khái niệm
  • Pháp
  • Pháp luân
  • Trung đạo
  • Tứ diệu đế
  • Bát chính đạo
  • Ngũ uẩn
  • Vô thường
  • Khổ
  • Vô ngã
  • Duyên khởi
  • Giới
  • Tính Không
  • Nghiệp
  • Tái sinh
  • Luân hồi
  • Vũ trụ học Phật giáo
  • Sáu cõi luân hồi
  • Giác ngộ
Kinh điển
  • Kinh văn sơ kỳ
  • Kinh văn Đại thừa
  • Tam tạng
  • Kinh điển Pāli
  • Kinh văn Tạng ngữ
  • Kinh văn Hán ngữ
Tam học
  • Tam bảo
  • Quy y
  • Giải thoát
  • Ngũ giới
  • Ba-la-mật-đa
  • Thiền
  • Tư tưởng
  • Pháp cúng
  • Công đức
  • Niệm
  • Chánh niệm
  • Bát-nhã
  • Tứ vô lượng
  • Tam thập thất bồ-đề phần
  • Tu học
  • Cư sĩ
  • Tụng kinh
  • Hành hương
  • Trai thực
Niết-bàn
  • Tứ thánh quả
  • A-la-hán
  • Duyên giác
  • Bồ tát
  • Phật
  • Như Lai
  • Phật Mẫu
Tông phái
  • Thượng tọa bộ
  • Đại thừa
  • Kim cương thừa
  • Thiền tông
  • Tịnh độ tông
  • Tiểu thừa
Ở các nước
  • Ấn Độ
  • Sri Lanka
  • Campuchia
  • Thái Lan
  • Myanmar
  • Lào
  • Trung Quốc
  • Việt Nam
  • Đài Loan
  • Nhật Bản
  • Hàn Quốc
  • Triều Tiên
  • Malaysia
  • Tây Tạng
  • Bhutan
  • Mông Cổ
  • Khác (Trung Á, Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Đại dương, Hoa Kỳ, Nga, Nepal, Tân Cương, Indonesia, Brunei ...)
icon Cổng thông tin Phật giáo
  • x
  • t
  • s

Ngộ (zh. 悟, ja. satori 悟 り), là một thuật ngữ của Thiền tông, được dùng để chỉ sự "nhận thức", "trực nhận", "thấu hiểu xuyên suốt". "Nhận thức" ở đây không phải là sự hiểu biết thông thường hoặc nhận thức theo các hệ thống triết lý mà chính là sự trực nhận chân lý không có sự phân biệt giữa "người nhận thức" và "vật được nhận thức" (nhân vật bất nhị 人物不二). Một danh từ khác đồng nghĩa với ngộ là Kiến tính (ja. kenshō). Từ Đại ngộ triệt để cũng thường được sử dụng để chỉ sự Giác ngộ tột cùng, viên mãn.

Danh từ Ngộ được thông dụng khi Thiền tông bắt đầu hưng thịnh. Trước đó, các Cao tăng hay dùng chữ Bồ-đề (zh. 菩提), cách phiên âm chữ Bodhi của Phạn ngữ hoặc cách dịch nghĩa của nó là Giác, Giác ngộ (覺悟) hơn. Có lẽ các vị Thiền sư muốn thống nhất hoá tư tưởng "Giáo ngoại biệt truyền, bất lập văn tự", chủ trương đem danh từ Ngộ vào pháp ngữ.

Nếu nghiên cứu kĩ cách sử dụng danh từ Ngộ và Giác (Bồ-đề) trong các kinh luận, thiền ngữ Trung Quốc, người ta có thể thấy được một sự khác biệt tinh tế trong cách sử dụng. Ngộ thường được dùng để chỉ cái kinh nghiệm thức tỉnh trong ý nghĩa ngay tức thì của nó trong khi Giác được dùng với nghĩa "Ngộ thường trực". Người đã có kinh nghiệm Ngộ cần phải tu tập thêm để đạt đến mức toàn vẹn của Giác.

Trong thời gian Thiền tông phát triển tại Nhật, các vị Thiền sư tại đây lại phân biệt giữa hai danh từ Ngộ (ja. satori) và Kiến tính (zh. 見性, ja. kenshō) và sự khác biệt giữa hai danh từ này cũng giống như trường hợp giữa Giác và Ngộ. Trong những khóa thực hành thiền căn bản, các vị Lão sư thường dùng danh từ Kiến tính để chỉ những kinh nghiệm ngộ đạo ban sơ của thiền sinh, rất ít khi dùng chữ Ngộ.

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thiền tông
  • Vô minh
  • Không tính
  • Vô ngã

  • Luân hồi
  • Vô thường
  • Duyên khởi
  • Tứ diệu đế

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-kuang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ điển. Phật Quang Đại Từ điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
  • Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wiktionary Tra ngộ, 悟 trong từ điển mở Wiktionary.
Bảng các chữ viết tắt
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.: 한국어, tiếng Triều Tiên |pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến Trung Quốc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s

Từ khóa » Tỏ Ngộ Là Gì