Ngữ Pháp Tiếng Hàn 5: Phủ định Trong Tiếng Hàn - Korea Link

Như các bạn đã biết có rất nhiều ngữ pháp phủ định trong Tiếng Hàn mà người học cần nắm được vì nó rất quan trọng trong các bài thi sau này của các bạn, và nếu như các bạn nắm rõ cách sử dụng của các cấu trúc ngữ pháp này thì khả năng giao tiếp Tiếng Hàn của các bạn cũng trở nên lưu loát hơn nhiều.

Nếu như cấu trúc ngữ pháp khẳng định, ở dạng trần thuật trong tiếng Hàn   “이다”chúng ta đã được làm quen với ngữ pháp phủ định đầu tiên chính là “아니다 – không phải là”. Vậy thì ngoài dạng phủ định của 이다 ra thì người Hàn Quốc còn sử dụng các cấu trúc phủ định nào khác? Không để các bạn chờ chúng ta hãy cùng Hàn Ngữ Korea Link tìm hiểu nốt các cấu trúc phủ định còn lại nhé.

Ngày hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về cấu trúc phủ định không đối với động từ và tính từ. Phủ định không có 2 dạng: 안 và 지 않다 1. 안: không. Chúng ta có thể sử dụng với cả động từ và tính từ nhưng cần lưu ý các vấn đề sau :
  • Động từ dạng có đuôi kết thúc là  하다 thì chúng ta sử dụng 안 ở trước động từ hoặc chèn vào giữa động từ như dạng : Danh từ(을/를)  안  하다.
  • Ngoại lệ với 2 Động từ  “좋아하다”  và  “싫어하다” ,  khi sử dụng 안 với 2 động từ này các bạn luôn luôn sử dụng theo quy tắc : 안 luôn đứng trước 좋아하다 và 싫어하다 . Không được sử dụng 안 ở dạng Danh từ(을/를)  안  하다.
보기 : 안 가요 : Không đi. 안 먹어요 : Không ăn. 안 마셔요 : Không uống. 숙제를 안 해요 (O)  / 안 숙제해요 (X): Không làm bài tập. 수영을 안 해요 (O)   / 안 수영해요 (X): Không bơi. 안 좋아해요: Không thích. 안 싫어해요 : Không ghét. 안 luôn luôn đứng trước Tính từ : 안 + A 보기 : 안 예뻐요 : Không đẹp. 안 추워요 : Không lạnh. 안 커요 : Không lớn,không to. 안 멀어요 : Không xa. 안 좋아요 : Không tốt. 2. 지 않다: Không
  • Gắn trực tiếp vào sau gốc động từ và tính từ. Có một số trường hợp xuất hiện tiểu từ ‘가’/ ‘는’ đứng sau ‘지’ với mục đích nhấn mạnh ý và không làm thay đổi nghĩa của câu.
보기 : 먹지 않아요 : Không ăn. 일하지 않아요: Không làm việc. 울지 않아요: Không khóc. 배우지 않아요: Không học. 사랑하지 않아요: Không yêu. 운동장이 크지는 않아요. Sân vận động không lớn Các bạn có thể sử dụng đuôi câu tôn kính là : 지 않습니다 hoặc đuôi thân mật là : 지 않아요. Một số động, tính từ như 아름답다 (đẹp), 공부하다 (học) không đi được với cấu trúc “안 + Động/ tính từ“, nhưng lại đi được với cấu trúc “Động từ/tính từ + 지 않다” 보기 : 안 아름답습니다. 안 공부해요. (X). 아름답지 않아요. 공부하지 않아요. (O) Ngoài ra đối với các từ đặc biệt sau thì sẽ có phủ định riêng của nó. Chẳng hạn: 알다 (biết) => 모르다 (không biết), 있다 (có) => 없다 (không có), So sánh 안 # 지 않다 *** 주의:  “안” được dùng trong khẩu ngữ và người sử dụng thường là những người trẻ tuổi. Còn “지 않다” được dùng nhiều trong văn viết hoặc trong các buổi họp, hội nghị, báo cáo… và người sử dụng là người lớn Như vậy chúng ta tìm hiểu xong phần ngữ pháp phủ định không rồi. Ở bài sau Trung tâm Hàn ngữ Korea link sẽ giới thiệu về cấu trức ngữ pháp phủ định không thể và so sánh giữa 2 loại ngữ pháp này. Các bạn nhớ chú ý theo dõi bài nhé. Chúng các bạn học bài thú vị. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết ạ.

Từ khóa » Cấu Trúc Có được Không Trong Tiếng Hàn