Nguồn Vốn Là Gì, Các Phương Thức Huy động Vốn Của Doanh Nghiệp
Có thể bạn quan tâm
Nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà thông qua đó đơn vị có thể khai thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư tài sản cho đơn vị. Nguồn vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Tham khảo thêm các bài viết khác cùng chủ đề:
+ Những Vấn Đề Cơ Bản Về Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp
+ Khái niệm cấu trúc vốn và nhân tô ảnh hưởng đến cấu trúc vốn
Mục lục [Ẩn]
- 1. Nguồn vốn là gì?
- 2. Phân loại nguồn vốn:
- 2.1 Khái niệm nguồn vốn chủ sở hữu:
- 2.2 Nợ phải trả là gì?
- 3. Các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp
- 3.1. Vốn góp ban đầu
- 3.2. Huy động vốn từ lợi nhuận không chia
- 3.3. Huy động vốn từ phát hành cổ phiếu
- 3.4. Huy động vốn bằng tín dụng Ngân hàng
- 3.5 Huy động vốn bằng tín dụng thương mại
- 3.6. Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu
1. Nguồn vốn là gì?
Nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà thông qua đó đơn vị có thể khai thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư tài sản cho đơn vị. Nguồn vốn cho biết tài sản của đơn vị do đâu mà có và đơn vị phải có những trách nhiệm kinh tế, pháp lý đối với tài sản đó.
Nếu bạn không có nhiều kinh nghiệm trong việc viết luận văn, luận án hay khóa luận tốt nghiệp. Bạn cần đến dịch vụ làm luận văn thuê Cần Thơ, Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, ... để giúp mình hoàn thành những bài luận đúng deadline?Khi gặp khó khăn về vấn đề viết luận văn, luận án hay khóa luận tốt nghiệp, hãy nhớ đến Tổng đài tư vấn luận văn 1080, nơi giúp bạn giải quyết những khó khăn mà chúng tôi đã từng trải qua.
2. Phân loại nguồn vốn:
Theo nguồn gốc hình thành nên tài sản thì có 2 loại nguồn vốn là vốn chủ sở hữu và tài sản.
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn ban đầu do chủ doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc lợi nhuận thu được do hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn chủ sở hữu có đặc điểm là nguồn vốn sử dụng dài hạn và không cam kết phải thanh toán.
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của Doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện đã qua mà Doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán bằng các nguồn lực của mình. Nợ phải trả có đặc điểm là nguồn vốn sử dụng có thời gian kèm theo nhiều ràng buộc như phải thế chấp, phải trả lãi,...
2.1 Khái niệm nguồn vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu mà doanh doanh không phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Vốn chủ sở hữu là vốn được tính = tổng tài sản – nợ phải trả.
Nội dung vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu.:
- Là toàn bộ vốn đầu tư (vốn góp) của chủ sở hữu vào doanh nghiệp như vốn đầu tư của Nhà nước (đối với công ty Nhà nước); vốn góp của các cổ đông (đối với công ty cổ phần), vốn góp của các bên liên doanh, vốn góp của các thành viên hợp danh, vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân, ...
Thặng dư vốn cổ phần.
- Là tổng giá trị chênh lệch giữa vốn góp theo mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế phát hành cổ phiếu. Là toàn bộ vốn đầu tư (vốn góp) của chủ sở hữu vào doanh nghiệp như vốn đầu tư của Nhà nước (đối với công ty Nhà nước); vốn góp của các cổ đông (đối với công ty cổ phần), vốn góp của các bên liên doanh, vốn góp của các thành viên hợp danh, vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân, ...
Vốn khác của chủ sở hữu: Là vốn được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của DN, hoặc được - tặng, biếu viện trợ….
Cổ phiếu quỹ
- Là giá trị thực tế mua lại số cổ phiếu do công ty c ổ ph ần phát hành sau đó được mua lại bởi chính công ty cổ phần đó làm cổ phiếu ngân quỹ.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản: là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của vật tư, sản phẩm, hàng hóa và tài sản cổ định so với giá đánh giá lại được thể hiện trong biên bản đánh giá lại của vật tư, sản phẩm, hàng hóa và tài sản cổ định.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái: Là chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước khi đi vào hoạt động).
- Quỹ đầu tư phát triển: là quỹ được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và được sử dụng vào việc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
- Quỹ dự phòng tài chính: là quỹ được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và được sử dụng để bù đắp khi doanh nghiệp gặp rũi ro về tài chính.
- Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu: Là quỹ được hình thành từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và được sử dụng vào vi ệc khen thưởng hoặc các mục đích khác phục vụ công tác điều hành của Ban giám đốc, Hội đồng quản trị
- Lợi nhận sau thuế chưa phân phối: phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn đầu tư XDCB: là nguồn vốn được hình thành do ngân sách cấp hoặc đơn vị cấp trên cấp. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của đơn vị được dùng cho việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng sản xuất, kinh doanh, mua sắm tài sản cố định để đổi mới công nghệ.
- Nguồn kinh phí và các quỹ khác: bao gồm quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, nguồn kinh phí sự nghiệp.
2.2 Nợ phải trả là gì?
Nợ phải trả (account payable) là số tiền nợ các cá nhân hay công ty khác, khi họ đã bán hàng hóa, dịch vụ, nguyên liệu cho doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp chưa thanh toán vì đã mua chúng dưới hình thức tín dụng thương mại.
(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)
Các khoản nợ phải trả trong doanh nghiệp
Nợ phải trả của doanh nghiệp gồm: Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn.
Nợ ngắn hạn: Là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường.
Nợ ngắn hạn gồm các khoản:
- Vay ngắn hạn;
- Khoản nợ dài hạn đến hạn trả;
- Các khoản tiền phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu;
- Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước;
- Tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng phải trả cho người lao động;
- Các khoản chi phí phải trả;
- Các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn;
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác.
Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà thời gian trả nợ trên một năm.
Nợ dài hạn gồm các khoản:
- Vay dài hạn cho đầu tư phát triển;
- Nợ dài hạn phải trả;
- Trái phiếu phát hành;
- Các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn;
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả;
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm;
- Dự phòng phải trả.
3. Các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp
Tùy theo lại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau… Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp được đa dạng hóa, giải phóng các nguồn tài chính trong nền kinh tế, thúc đẩy sự thu hút vốn vào cách doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh.
Các phương thức tạo vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác là:
- Huy động vốn chủ sở hữu từ:
+ Vốn góp ban đầu
+ Lợi nhuận không chia
+ Vốn từ phát hành cổ phiếu
- Huy động vốn nợ từ
+ Tín dụng Ngân hàng
+ Tín dụng thương mại
+ Phát hành trái phiếu
3.1. Vốn góp ban đầu
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu tư một số vốn nhất định. Đối với doanh nghiệp nhà nước (thuộc sở hữu nhà nước) nguồn vốn tự có ban đầu chính là vốn đầu tư của ngân sách nhà nước.
Trong công ty tư nhân, chủ doanh nghiệp phải có đủ vốn pháp định cần thiết để xin đăng kí thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.
Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy nhiên, các công ty cổ phần cũng có một số hình thức khác nhau, do đó cách thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau.
Trong thực tế, vốn tự có của chủ doanh nghiệp thường lớn hơn nhiều so với vốn pháp định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh doanh.
Ưu điểm của vốn góp ban đầu là doanh nghiệp hoàn toàn chủ động sử dụng vốn, không bị phụ thuộc vào bên ngoài. Nhưng nó cũng có nhược điểm là thường vốn góp ban đầu không lớn, trong doanh nghiệp nguồn vốn tự có chỉ chiếm khoảng 20% - 30% tổng vốn của doanh nghiệp.
3.2. Huy động vốn từ lợi nhuận không chia
Lợi nhuận không chia là một phần trong lợi nhuận của doanh nghiệp, được tích luỹ lại để tái đầu tư. Rất nhiều công ty coi trọng chính sách tái đầu tư từ số lợi nhuận để lại. Họ đặt ra mục tiêu số vốn ngày càng tăng, tuy nhiên, đôí với công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận có liên quan đến một số yếu tố rất nhạy cảm.
Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đông không được cổ tức nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.
Như vậy, trị giá ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với vịêc tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ. điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kì trước mắt (ngắn hạn), do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ lợi nhuận dùng để chi trả cổ tức thấp, hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể giảm sút.
Nguồn tài chính nội bộ có thể chiếm tỷ trọng từ 40% - 50% trong tổng nguồn tài chính của các công ty Mỹ. Trong một số năm, tỷ trọng nguồn tài chính của nội bộ rất cao, có thời kì mức trung bình rất cao như năm 1992 tỷ trọng này ở mức 80%.
Khi nói đến nguồn tái đầu tư của các công ty cổ phần, không thể không lưu ý
tầm quan trọng của chính sách phân phối cổ tức. Chính sách phân phối cổ tức của công ty cổ phần phải tính đến một số khía cạnh như sau:
+ Tổng số lợi nhuận ròng trong kì
+ Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trước
+ Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của công ty
+ Hiệu quả của việc tái đầu tư từ nguồn lợi nhuận để lại
Đối với doanh nghiệp nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lời của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách đầu tư của nhà nước.
Hình thức tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia có ưu điểm là nó tác động rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh, tạo cơ hội cho công ty thu được lợi nhuận cao hơn trong các năm tiếp theo. Đồng thời giúp doanh nghiệp tự chủ trong vấn đề tài chính, dễ dàng hơn trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng, tổ chức tín dụng và các cổ đông.
Tuy nhiên, nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại có nhược điểm là gây mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nhà quản lý và cổ đông, giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu và thời gian đầu. Khi doanh nghiệp trong trả cổ tức cho cổ đông mà giữ lại lợi nhuận có thể làm cho giá cổ phiếu trên thị trường giảm, ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp.
Tìm hiểu thêm về các hình thức Huy động vốn của ngân hàng thương mại
3.3. Huy động vốn từ phát hành cổ phiếu
Khái niệm:
Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích sở hữu hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với vốn của tổ chức phát hành.
Phát hành cổ phiếu là một kênh rất quan trọng để huy động vốn dài hạn cho công ty một cách rộng rãi thông qua mối liên hệ với thị trường chứng khoán. Trong các nước công nghiệp phát triển, thị trường chứng khoán là nơi hội tụ những hoạt động tài chính sôi động nhất của nền kinh tế. Để hiểu rõ những khía cạnh chủ yếu của việc phát hành cổ phiếu, cần hiểu rõ đặc điểm của các loại cổ phiếu khác nhau.
Ưu và nhược điểm của việc huy động vốn phát hành cổ phiếu
Ưu điểm:
Đối với doanh nghiệp:
- Phát hành cổ phiếu như một công cụ giúp doanh nghiệp thu được lượng vốn lớn để mở rộng và phts triển donh nghiệp. Hình thức này giúp doanh nghiệp tăng lượng vốn đối ứng để thực hiện các dự án có quy mô lớn hơn, cũng như nâng cao khả năng vay vốn của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp không phải trả lại tiền gốc cũng như không bắt buộc phải trả cổ tức nếu như doanh nghiệp làm ăn không có lãi bởi cổ tức của doanh nghiệp được chia từ lợi nhuận sau thuế.
- Mở rộng quy mô tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh do tiếp thu được các nguồn lực mới cả về tài chính, công nghệ, thị trường, kinh nghiệm và bản lĩnh kinh doanh cũng như các tiềm lực phát triển khác từ cổ đông và các dối tác mới trong và ngoài doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Đối với Nhà nước:
- Phát hành cổ phiếu giúp tăng thu Ngân sách Nhà nước do bán được và bán với giá khá cao các phần vốn, tài sản Nhà nước muốn bán (giá tăng so với giá khởi điểm ít nhất 15 – 50%, cá biệt có trường hợp tăng gần chục lần) trong quá trình cổ phàn hoá các doanh nghiệp nhà nước.
- Tạo động lực làm thị trường chứng khoán phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, tăng cường thu hút cả vốn trong nước cũng như vốn nước ngoài.
- Thúc đẩy tiến bộ và nâng cao hiệu quả quá trình cổ phần DNNN nói riêng và thực hiện các mục tiêu khác trong khi sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả khu vực
kinh tế Nhà nước nói chung,
- Tạo động lực phát triển và bổ sung thêm công cụ quản lý mới cho toàn bộ nền kinh tế theo nguyên tắc thị trường, trực tiếp và gián tiếp góp phần cải thiện vị trí, hình ảnh đất nước trong nền kinh tế thế giới.
Đối với nhà đầu tư:
- Khi một doanh nghiệp phát hành cổ phiếu chính là lúc doanh nghiệp đã cung cấp các cơ hội và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư và thu lời từ hoạt động đầu tư chứng khoán.
- Cho phép đa dạng hóa các danh mục đầu tư, giảm thiểu tình trạng rủi ro kinh doanh gắn liền tình trạng “bỏ chung trứng một giỏ”
Nhược điểm:
- Việc phát hành cổ phiếu thường làm giảm khả năng kiểm soát của những người chủ sở hữu hiện tại đối với doanh nghiệp, do vậy các chủ doanh nghiệp nhỏ luôn phải cân nhắc việc huy động vốn từ phát hành cổ phiếu.
- Gần đây giá cổ phiếu không “cất” lên nổi khi các nhà đầu tư liên tục bị “giội bom” bởi các đợt phát hành thêm cổ phiếu.
- Việc phát hành thêm cổ phiếu thường làm giảm giá cổ phiếu bởi lẽ:
+ Lượng cung cổ phiếu lớn trong khi các nhà đầu tư vẫn còn chịu áp lực về
tâm lý hoặc đang gặp khó khăn về vốn
+ Các nhà đầu tư coi việc phát hành thêm như một tín hiệu tiêu cực mà nguyên nhân chính là sự bất đối xứng về thông tin, do doanh nghiệp không thể cung cấp hết thông tin ra ngoài thị trường hoặc do cạnh tranh.
+ Ngoài ra nhà đầu tư còn có thể suy đoán rằng công ty phát hành thêm cổ phiếu vì thị trường ở thời điểm đó cao hơn so với giá trị thật sự của công ty.
3.4. Huy động vốn bằng tín dụng Ngân hàng
Khái niệm:
Tín dụng Ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các công ty, các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng. Theo hiệp hội ngân hàng Việt Nam(VNBA) có 40% tổng nhu cầu của các doanh nghiệp được tài trợ bởi tín dụng
Ngân hàng, 80% lượng vốn cung ứng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ là từ kênh Ngân hàng. Các doanh nghiệp sử dụng vốn vay Ngân hàng để đầu tư vào tài sản cố định, bổ sung thêm vốn lưu động và phục vụ các dự án.
Ưu và nhược điểm của tín dụng Ngân hàng:
Ưu điểm:
Sử dụng vốn vay Ngân hàng đem lại cho doanh nghiệp nhiều thuận lợi. Doanh nghiệp có thể huy động được khối lượng vốn lớn trong ngắn hạn hoặc dài hạn, do vậy đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp cho các mục tiêu khác nhau.
Thêm vào đó, lãi vay ngân hàng được xem là chi phí của doanh nghệp, do đó khi sử dụng vốn vay ngân hàng doanh nghiệp được giảm một phần thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra, so với các nguồn vốn khác thì chi phí cho việc sử dụng tín dụng ngân hàng được coi là rẻ nhất.
Nhược điểm:
Để vay được vốn ngân hàng, các doanh nghiệp phải có bản báo cáo kế hoạch sử dụng vốn cụ thể để ngân hàng thẩm định cũng như cần tài sản để bảo đảm cho khoản vay đó. Ngoài ra doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định do ngân hàng đề ra trong việc sử dụng vốn vay. Kết quả là doanh nghiệp giảm sự chủ động trong việc vay và sử dụng vốn vay vì còn phụ thuộc vào đánh giá của ngân hàng cũng như những quy định của tổ chức tín dụng đề ra
Bên cạnh đó thì thủ tục phức tạp và mất thời gian có thể làm cho doanh nghiệp mất đi cơ hội kinh doanh do không có vốn một cách kịp thời.
Các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn doanh nghiệp do những nguyên nhân sau đây:
- Do bản thân các doanh nghiệp:
Doanh nghiệp nhà nước làm ăn kinh doanh không hiệu quả. Trước năm 2000, doanh nghiệp nhà nước là khách hàng vay chính của ngân hàng. Nhưng hiện nay, do tình hình phổ biến của các doanh nghiệp nhà nước là vốn chủ sở hữu thấp, tài sản hầu như không có, tài chính không lành mạnh, sản xuất kinh doanh không hiệu quả, tỷ lệ nợ xấu cao... Do đó, trong hai năm gần đây, đối với nhiều doanh nghiệp nhà nước, ngân hàng tập trung vào thu nợ mà không cho vay hoặc giảm dần mức tín dụng.
Các công ty cổ phần thì gặp nhiều khó khăn trong thủ tục pháp lý. Các doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần thì các hồ sơ pháp lý của tì sản nhất là bất động sản chưa đầy đủ nên không được chấp nhận dùng làm tài sản thế chấp hoặc rất khó khăn cho ngân hàng trong vấn đề định giá.
Đối với các doanh nghiệp tư nhân, việc cung cấp thông tin cho ngân hàng cong nhiều hạn chế. Hầu hết các ngân hàng đều coi doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân là nhóm khách hàng quan trọng. Tuy nhiên các doanh nghiệp này gặp không ít khó khăn khi vay vốn ngân hàng, mà nguyên nhân chủ yếu là do vốn thực của doanh nghiệp luôn thấp hơn vốn đăng kí. Thậm chí ngân hàng luôn “ngán ngẩm” trước tình trạng thiếu minh bạch trong hồ sơ sổ sách, quan hệ tài sản giữa chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp cũng như sự thiếu chuyên nghiệp trong xây dựng dự án.
3.5 Huy động vốn bằng tín dụng thương mại
Khái niệm và phân loại
Tín dụng thương mại hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp. Nguồn vốn này được hình thành tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉ với các doanh nghiệp mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Trong một số công ty, nguồn vốn tín dụng thương mại dưới dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới 20% tổng nguồn vốn, thậm chí có thể chiếm tới 40% tổng nguồn vốn.
Có 3 loại tín dụng thương mại:
- Tín dụng thương mại cấp cho nhà nhập khẩu (tín dụng xuất khẩu) là tín dụng do người xuất khẩu cấp cho người nhập khẩu để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa. Tín dụng xuất khẩu được cấp dưới hình thức chấp nhận hối phiếu và mở tài khoản.
- Tín dụng thương mại cấp cho người xuất khẩu (tín dụng nhập khẩu): là loại tín dụng do người nhập khẩu cấp cho người xuất khẩu để nhập hàng thuận lợi. Hình thức tồn tại của loại tín dụng này là tiền ứng trước để nhập hàng.
- Tín dụng nhà môi giới cấp cho người xuất khẩu và nhập khẩu: các ngân hàng thương nghiệp cỡ lớn thường không cấp tín dụng trực tiếp cho các nhà xuất nhập khẩu mà thông qua nhà môi giới, loại hình này sử dụng rộng rãi ở các nước Anh, Đức, Bỉ và Hà Lan.
Ưu điểm và nhược điểm của tín dụng thương mại
Ưu điểm:
- Tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh
- Giúp doanh nghiệp mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền
- Chủ động khi huy động vốn chủ về thời gian, số lượng, nhà cung ứng
- Huy động nhanh chóng dễ dàng
- Không phải chịu sự giám sát của Ngân hàng
- Ngoài ra, đối với doanh nghiệp làm chủ nợ có thể vay ngân hàng thông qua hình thức chiết khấu thương phiếu, bán hoặc cầm cố thương phiếu.
Nhược điểm:
- Hạn chế về quy mô tín dụng: hạn chế về số lượng mua chịu, khả năng của nhà cung ứng
- Hạn chế về đối tượng vay mượn
- Hạn chế về không gian vay mượn
- Hạn chế về thời gian vay mượn do chu kì sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau
- Phụ thuộc vào quan hệ sản xuất kinh doanh trên thị trường
- Có thể gặp rủi ro khi buộc phải thay đổi nhà cung ứng và phụ thuộc nhiều vào sự đúng hạn, uy tín của nhà cung ứng.
- Dễ gặp rủi ro dây chuyền
3.6. Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu
Khái niệm:
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định.
Người phát hành có thể là doanh nghiệp (trái phiếu trong trường hợp này được gọi là trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước (trong trường hợp này gọi là trái phiếu kho bạc), chính quyền (trong trường hợp này gọi là công trái hoặc trái phiếu chính phủ).
Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ. Tên của trái chủ có thể được ghi trên trái phiếu (trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh) hoặc không được ghi (trái phiếu vô danh).
Từ khóa » Bổ Sung Nguồn Vốn Kinh Doanh Là Gì
-
Định Khoản Nguồn Vốn Kinh Doanh - Đào Tạo Tin Học KEY
-
Định Khoản Nguồn Vốn Kinh Doanh
-
Vốn Kinh Doanh Là Gì? & Tất Tần Tật Những điều Nhà đầu Tư Cần Biết
-
Vốn Kinh Doanh Là Gì? Phân Loại Vốn Kinh Doanh? - Luật Hoàng Phi
-
Bổ Sung Nguồn Vốn Kinh Doanh Bằng Lợi Nhuận - Deha Law
-
Vốn Kinh Doanh Là Gì? Đặc điểm, Phân Loại Và Vai Trò Của Vốn Kinh ...
-
Vốn Kinh Doanh Là Gì Và Phân Loại Như Thế Nào?
-
Tài Khoản 411: Nguồn Vốn Kinh Doanh - Webketoan - Tư Vấn Kế Toán ...
-
Vốn Là Gì? Nguồn Vốn Là Gì? Phân Loại Vốn Và Nguồn Vốn
-
Nguồn Hình Thành Vốn Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp
-
Hướng Dẫn Cách định Khoản Vốn đầu Tư Của Chủ Sở Hữu TK 411
-
Tài Sản Và Nguồn Vốn Trong Kế Toán - Blog Học Excel Online
-
Vay Vốn Kinh Doanh Là Gì? - Tài Chính Nhanh 24h
-
Tài Sản Và Nguồn Vốn Trong Kế Toán - Thành Lập Doanh Nghiệp