Nguyên Tắc Kế Toán Hàng Tồn Kho | Chế độ Kế Toán Việt Nam
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ
- Dịch vụ nổi bật
- Tư vấn chuyển giá
- Tư vấn thuế
- Tư vấn doanh nghiệp
- Tư vấn bảo hiểm
- Tư vấn kế toán
- Giấy phép hành nghề
- Trang chủ
- Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho
- Bổ sung quy định về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử
- Điểm mới của Luật thuế Giá trị gia tăng số 48/2024/QH15
- Luật Thuế Giá trị gia tăng số 48/2024/QH15
- Tiếp tục giảm thuế GTGT 2% đến hết 30/06/2025
- Toàn bộ chứng minh nhân dân hết hiệu lực từ 01/01/2025
- Thuế suất thuế GTGT vận chuyển nhân viên doanh nghiệp chế xuất
- Thuế suất thuế GTGT cung cấp suất ăn công nghiệp cho khu chế xuất
- Hàng tặng có phải đăng ký hoặc thông báo lên Sở Công thương không
- Giám đốc không hưởng lương có phải đóng BHXH không
- Phương pháp kê khai đối với cá nhân kinh doanh sản phẩm nội dung thông tin số
- Hộ kinh doanh có phải xuất hoá đơn không
- Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 01/07/2025
- Cá nhân kinh doanh có phải đăng ký hộ kinh doanh không
- Quyết định 1864/QĐ-BHXH về cơ sở dữ liệu quốc gia về BHXH
- Đề xuất: Tiếp tục giảm thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025
- 9 lĩnh vực cơ quan thuế định hướng thanh kiểm tra năm 2025
- Đối tượng khai thuế GTGT và TNCN theo quý
- Hưởng chế độ tai nạn lao động khi đóng BHXH tự nguyện
- Thuế TNCN đối với hoa hồng của đại lý bảo hiểm là cá nhân
- Chi phí tài trợ giáo dục theo thông tư số 78/2014/TT-BTC
- Làm căn cước công dân cho trẻ dưới 14 tuổi
- Kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ không phải thành lập doanh nghiệp
- Xuất hoá đơn đối với bán hàng trả chậm và lãi trả chậm
- Thông tư số 186/2010/TT-BTC về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
- Công văn số 4480/TCT- CS hướng dẫn về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
- Tổng cục Thuế công bố danh sách 113 doanh nghiệp bán trái phép hóa đơn
- Chi hiếu hỷ cho người lao động có chịu thuế thu nhập cá nhân không
- Báo cáo vay nước ngoài dưới dạng nhập khẩu hàng trả chậm
- Kỳ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
- Tại sao hoá đơn mua vào của tôi không xuất hiện trên hệ thống của cơ quan thuế?
- Quy định về sử dụng hoá đơn khởi tạo từ máy tính tiền
- Điều chỉnh mức lương cơ sở và mức lương tối thiểu vùng 01/7/2024
- Doanh nghiệp góp vốn, mua bán phần vốn góp của doanh nghiệp khác
- Nghị định số 64/2024/NĐ-CP về Gia hạn nộp thuế năm 2024
- Một số quy định về thuế đối với hoạt động kinh doanh vàng
- Công chứng hợp đồng khác chứng thực hợp đồng, hãy thận trọng
- Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiếp thị liên kết với sàn TMĐT
- Sẽ chấm dứt yêu cầu người khai hải quan phải nộp chứng từ giấy
- Hệ thống hoá đơn điện tử sẽ phân tích và cảnh báo rủi ro về thuế
- Kinh doanh chuyển khẩu hàng hoá
- Khai thuế thu nhập cá nhân khi chia cổ tức, lợi nhuận
- Đăng ký thẻ BHYT điện tử cho con
- Tải thông báo chấp nhận sử dụng hoá đơn điện tử
- Thời hạn nộp Báo cáo tài chính, Quyết toán thuế TNDN, Quyết toán thuế TNCN
- Công văn số 485/TCT-KK V/v ngừng kê khai bổ sung, điều chỉnh đối với NNT theo đề nghị của cơ quan điều tra
- Cập nhật chính sách thuế tháng 02/2024
- Cập nhật chính sách thuế tháng 01/2024
- Tiếp tục giảm thuế GTGT đến 30/6/2023 theo Nghị định số 94/2023/NĐ-CP
- Cập nhật chính sách thuế tháng 12/2023
- Chính thức áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu từ năm 2024
Thông tư số 200/2014/TT-BTC Nguyên tắc kế toán Hàng tồn kho Nhóm tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động hàng tồn kho của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc được dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, gồm: - Hàng mua đang đi trên đường; - Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ; - Sản phẩm dở dang; - Thành phẩm, hàng hoá; hàng gửi bán; - Hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp. Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất, luân chuyển vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn. Đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn. Các loại sản phẩm, hàng hóa, vật tư, tài sản nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, nhận gia công... không thuộc quyền sở hữu và kiểm soát của doanh nghiệp thì không được phản ánh là hàng tồn kho. Kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” khi xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí. Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hoá, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá. Các khoản thuế không được hoàn lại được tính vào giá trị hàng tồn kho như: Thuế GTGT đầu vào của hàng tồn kho không được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi mua hàng tồn kho. Khi mua hàng tồn kho nếu được nhận kèm thêm sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay thế (phòng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì kế toán phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị sản phẩm, hàng mua được xác định bằng tổng giá trị của hàng được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận và phù hợp với bản chất giao dịch. Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo thì thực hiện theo nguyên tắc: a) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa...., kế toán ghi nhận giá trị hàng tồn kho vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo); b) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán). Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một trong các phương pháp sau: a) Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. b) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp. c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp. Đối với hàng tồn kho mua vào bằng ngoại tệ, phần giá mua phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh để ghi giá trị hàng tồn kho đã nhập kho (trừ trường hợp có ứng trước tiền cho người bán thì giá trị hàng tồn kho tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá tại thời điểm ứng trước). Phần thuế nhập khẩu phải nộp được xác định theo tỷ giá tính thuế nhập khẩu của cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật. Chi tiết về kế toán chênh lệch tỷ giá được thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái. Đến cuối niên độ kế toán, nếu xét thấy giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ do bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí bán hàng tăng lên thì phải ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thiện sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được được thực hiện bằng cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi đã trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh. Kế toán hàng tồn kho phải đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng thứ, từng loại, quy cách vật tư, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng, luôn phải đảm bảo sự khớp, đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế về vật tư, hàng hóa với sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán. Các phương pháp kế toán hàng tồn kho. a) Phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp...) và các doanh nghiệp thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao... b) Phương pháp kiểm kê định kỳ: - Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng xuất kho trong kỳ | = | Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ | + | Tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ | - | Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ |
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (tài khoản 611 “Mua hàng”). - Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản 611 “Mua hàng”. Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ). - Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ...). Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
(*) Tại thời điểm bạn đọc bài viết này, các quy định có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc có cách hiểu khác. Bạn vui lòng cập nhật và đối chiếu với quy định hiện hành mới nhất. Bài viết mang tính chất tham khảo, không mang tính hướng dẫn cụ thể cho tổ chức, cá nhân nào. |
Đăng ký nhận thông tin
Đăng ký nhận bản tin
Nhận thông báo cập nhật về thuế; kế toán, kiểm toán; bảo hiểm; doanh nghiệp
Tư vấn & Hỏi đáp
Bổ sung quy định về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử
Bổ sung quy định về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử
Điểm mới của Luật thuế Giá trị gia tăng số 48/2024/QH15
Luật Thuế Giá trị gia tăng số 48/2024/QH15
Tiếp tục giảm thuế GTGT 2% đến hết 30/06/2025
Toàn bộ chứng minh nhân dân hết hiệu lực từ 01/01/2025
Thuế suất thuế GTGT vận chuyển nhân viên doanh nghiệp chế xuất
Thuế suất thuế GTGT cung cấp suất ăn công nghiệp cho khu chế xuất
Hàng tặng có phải đăng ký hoặc thông báo lên Sở Công thương không
Giám đốc không hưởng lương có phải đóng BHXH không
Phương pháp kê khai đối với cá nhân kinh doanh sản phẩm nội dung thông tin số
Hộ kinh doanh có phải xuất hoá đơn không
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 01/07/2025
Cá nhân kinh doanh có phải đăng ký hộ kinh doanh không
Quyết định 1864/QĐ-BHXH về cơ sở dữ liệu quốc gia về BHXH
Đề xuất: Tiếp tục giảm thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025
9 lĩnh vực cơ quan thuế định hướng thanh kiểm tra năm 2025
Đối tượng khai thuế GTGT và TNCN theo quý
Hưởng chế độ tai nạn lao động khi đóng BHXH tự nguyện
Thuế TNCN đối với hoa hồng của đại lý bảo hiểm là cá nhân
Chi phí tài trợ giáo dục theo thông tư số 78/2014/TT-BTC
Làm căn cước công dân cho trẻ dưới 14 tuổi
Kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ không phải thành lập doanh nghiệp
Xuất hoá đơn đối với bán hàng trả chậm và lãi trả chậm
Thông tư số 186/2010/TT-BTC về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Công văn số 4480/TCT- CS hướng dẫn về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Tổng cục Thuế công bố danh sách 113 doanh nghiệp bán trái phép hóa đơn
Chi hiếu hỷ cho người lao động có chịu thuế thu nhập cá nhân không
Báo cáo vay nước ngoài dưới dạng nhập khẩu hàng trả chậm
Kỳ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
Tại sao hoá đơn mua vào của tôi không xuất hiện trên hệ thống của cơ quan thuế?
Quy định về sử dụng hoá đơn khởi tạo từ máy tính tiền
Điều chỉnh mức lương cơ sở và mức lương tối thiểu vùng 01/7/2024
Doanh nghiệp góp vốn, mua bán phần vốn góp của doanh nghiệp khác
Nghị định số 64/2024/NĐ-CP về Gia hạn nộp thuế năm 2024
Một số quy định về thuế đối với hoạt động kinh doanh vàng
Công chứng hợp đồng khác chứng thực hợp đồng, hãy thận trọng
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiếp thị liên kết với sàn TMĐT
Sẽ chấm dứt yêu cầu người khai hải quan phải nộp chứng từ giấy
Hệ thống hoá đơn điện tử sẽ phân tích và cảnh báo rủi ro về thuế
Kinh doanh chuyển khẩu hàng hoá
Khai thuế thu nhập cá nhân khi chia cổ tức, lợi nhuận
Đăng ký thẻ BHYT điện tử cho con
Tải thông báo chấp nhận sử dụng hoá đơn điện tử
Thời hạn nộp Báo cáo tài chính, Quyết toán thuế TNDN, Quyết toán thuế TNCN
Công văn số 485/TCT-KK V/v ngừng kê khai bổ sung, điều chỉnh đối với NNT theo đề nghị của cơ quan điều tra
Cập nhật chính sách thuế tháng 02/2024
Cập nhật chính sách thuế tháng 01/2024
Tiếp tục giảm thuế GTGT đến 30/6/2023 theo Nghị định số 94/2023/NĐ-CP
Cập nhật chính sách thuế tháng 12/2023
Chính thức áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu từ năm 2024
Công văn 5585/TCT-DNNCN về việc chỉ đạo công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
Xuất hoá đơn theo từng lần bán xăng dầu theo CV 5080/TCT-DNL
CẬP NHẬT CHÍNH SÁCH THUẾ THÁNG 11/2023
Tổng cục Thuế áp dụng bộ tiêu chí mới phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT
Cập nhật chính sách thuế tháng 10/2023
Công văn số 2749/TCT-KK triển khai liên thông đăng ký thuế cho hộ kinh doanh
Tỷ lệ tính thuế đối với cá nhân hợp tác kinh doanh theo TT40/2021
Cập nhật Căn cước công dân bị lỗi đối với mã số thuế có đuôi HAN
CẬP NHẬT CHÍNH SÁCH THUẾ THÁNG 9/2023
Tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán
CẬP NHẬT CHÍNH SÁCH THUẾ THÁNG 8/2023
DỊCH VỤ NỔI BẬT-
RÀ SOÁT SỔ SÁCHNộp lại báo cáo thuế
-
THÀNH LẬP DNTrọn gói dấu tròn
-
HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬHỗ trợ từ A-Z
-
DỊCH VỤ KẾ TOÁNTrọn gói sổ sách
-
CHỮ KÝ SỐ NEWCAGói 3 năm: 1.100.000 đ
-
PM KẾ TOÁNChỉ 2.000.000 VNĐBản quyền trọn đời
-
CTKT THUẾ TNCNChứng từ điện tử NĐ 123/2020
- Hotline
0965.607.288Hỗ trợ 24/7
- Văn phòng
(024) 66.616.206Giờ hành chính
- Nghiệp vụ KT 1
0964.696.015Hỗ trợ 24/7
- Nghiệp vụ KT 2
0762.607.288Hỗ trợ 24/7
- Chat zalo
Nhấn để chatChat zalo ngay
Từ khóa » Bảng Kê Chi Tiết Hàng Tồn Kho
-
Mẫu Chứng Từ Hàng Tồn Kho - Kế Toán Thiên Ưng
-
Mẫu Bảng Tổng Hợp Chi Tiết Vật Liệu Hàng Hóa Theo TT 133 Và 200
-
Mẫu Sổ Chi Tiết Vật Tư Hàng Hóa Theo Thông Tư 133 Và 200
-
Mẫu Sổ Chi Tiết Hàng Hoá Tồn Kho
-
Về Sổ Kế Toán Chi Tiết Hàng Tồn Kho - Webketoan
-
Mẫu Bảng Xuất Nhập Tồn Hàng Hóa Hàng Ngày Và Hướng Dẫn Cách ...
-
[PDF] Các Phƣơng Pháp Kế Toán Chi Tiết Hàng Tồn Kho
-
Mẫu Excel Phiếu Nhập, Phiếu Xuất, Bảng Kê Xuất Nhập Tồn Hàng ...
-
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM ...
-
Mời Tải Về Mẫu Bảng Tổng Hợp Nhập, Xuất, Tồn Vật Tư, Hàng Hóa
-
Bài Giảng "Kế Toán Hàng Tồn Kho" - SlideShare
-
Cách Làm Bảng Tổng Hợp Nhập Xuất Tồn Trên Excel Theo Mẫu
-
Những điều Cần Biết Về Nghiệp Vụ Kế Toán Kho Và Chứng Từ Sổ Sách