Nguyên Tắc Xử Lý Kỷ Luật được Quy định Như Thế Nào? Viên Chức Tự ý ...
Có thể bạn quan tâm
- Nguyên tắc xử lý kỷ luật được quy định như thế nào?
- Viên chức tự ý nghỉ việc có bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc hay không?
- Các trường hợp nào chưa xem xét xử lý kỷ luật?
Nguyên tắc xử lý kỷ luật được quy định như thế nào?
Theo Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 20/09/2023) quy định như sau:
Nguyên tắc xử lý kỷ luật
1. Bảo đảm khách quan, công bằng; công khai, nghiêm minh; chính xác, kịp thời; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục.
2. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu cán bộ, công chức, viên chức có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận về từng hành vi vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm.
3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:
a) Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành;
b) Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm mới.
4. Khi xem xét xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; thái độ tiếp thu và sửa chữa; việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả; các trường hợp khác theo quy định của Đảng và của pháp luật được tính là căn cứ để xem xét miễn kỷ luật hoặc giảm nhẹ trách nhiệm.
...
Theo đó, việc xử lý kỷ luật được thực hiện theo những nguyên tắc được quy định tại Điều 2 nêu trên.
Trước đây, vấn đề này được tư vấn như sau:
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật như sau:
Nguyên tắc xử lý kỷ luật
1. Khách quan, công bằng; công khai, minh bạch; nghiêm minh, đúng pháp luật.
2. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu cán bộ, công chức, viên chức có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, buộc thôi việc; không tách riêng từng nội dung vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau.
3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:
a) Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành;
b) Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm mới.
4. Khi xem xét xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.
5. Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật đảng thay cho hình thức kỷ luật hành chính; xử lý kỷ luật hành chính không thay cho truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình sự.
6. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật đảng thì hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm ở mức độ tương xứng với kỷ luật đảng.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải xem xét, quyết định việc xử lý kỷ luật hành chính.
7. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, tinh thần, danh dự, nhân phẩm trong quá trình xử lý kỷ luật.
8. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý kỷ luật mà trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực có cùng hành vi vi phạm thì bị coi là tái phạm; ngoài thời hạn 24 tháng thi hành vi vi phạm đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình tiết tăng nặng khi xem xét xử lý kỷ luật.
Như vậy thì một người viên chức cần đảm bảo tuân thủ thực hiện theo đúng các quy định về các nguyên tắc xử lý kỷ luật được đề ra nêu trên.
Xử lý kỷ luật viên chức (Hình từ Internet)
Viên chức tự ý nghỉ việc có bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc hay không?
Theo quy định trước đây tại Nghị định 27/2012/NĐ-CP, nếu viên chức tự ý nghỉ việc thì có thể bị xử lý kỷ luật như sau:
- Khiển trách: Tổng số từ 03 - dưới 05 ngày làm việc/tháng được tính trong tháng dương lịch hoặc từ 03 - dưới 05 ngày làm việc liên tiếp mà không có lý do chính đáng;
- Cảnh cáo: Tổng số từ 05 - dưới 07 ngày làm việc/tháng được tính trong tháng dương lịch hoặc từ 05 - dưới 07 ngày làm việc liên tiếp mà không có lý do chính đáng;
- Buộc thôi việc: Tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên/tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên/năm mà không có lý do chính đáng được tính trong tháng dương lịch; năm dương lịch.
Tuy nhiên, điểm b khoản 2 Điều 44 Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Nghị định 112/2020/NĐ-CP) đã bãi bỏ những quy định này.
Bên cạnh đó, theo quy định hiện hành tại Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP cụ thể như sau:
Áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức
Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm;
2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;
3. Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;
4. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;
5. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, hiện nay, không còn quy định cụ thể về hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức tự ý nghỉ việc không có lý do chính đáng.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc khi xử lý kỷ luật viên chức như sau:
"Khi xem xét xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra."
Do đó trường hợp này chúng ta phải căn cứ vào quy chế của đơn vị, mức độ vi phạm, hậu quả, thái độ của viên chức,... để đưa ra hình thức kỷ luật phù hợp.
Ví dụ: khoản 2 Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP có quy định hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức “Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này”.
Còn đối với khoản 2 Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP lại quy định trường hợp “…Vi phạm quy định của pháp luật về: thực hiện chức trách, nhiệm vụ của viên chức; kỷ luật lao động; quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;…”
Các trường hợp nào chưa xem xét xử lý kỷ luật?
Về các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật được quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP cụ thể như sau:
Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật
1. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép.
2. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
3. Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
4. Cán bộ, công chức, viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Nếu thuộc trong 04 trường hợp quy định trên đây thì sẽ được xem xét chưa xử lý kỷ luật.
Từ khóa » Chị Mà Bị Buộc Thôi Việc Trong Thời Gian đang Nuôi Con 8 Tháng Tuổi
-
Chị M Bị Buộc Thôi Việc Trong Thời Gian đang Nuôi Con 8 Tháng Tuổi ...
-
Chị M Bị Buộc Thôi Việc Trong Thời Gian đang Nuôi ... - Cungthi.online
-
Chị M Bị Buộc Thôi Việc Trong Thời Gian Nuôi Con 8 Tháng Tu
-
Chị M Bị Buộc Thôi Việc Trong Thời Gian Nuôi Con 8 Tháng Tuổi...
-
Chị M Bị Buộc Thôi Việc Trong Thời Gian Nuôi Con 8 Tháng Tuổi
-
Chị M Bị Buộc Thôi Việc Trong Thời Gian Nuôi Con 8 ...
-
Chị M đã Bị Cho Thôi Việc Vì Lý Do Có Thai Và Nghỉ đẻ Có đúng Pháp ...
-
Chị M Bị Buộc Thôi Việc Trong Thời Gian đang Nuôi Con 8 Tháng Tuổi ...
-
Tư Vấn Về Trường Hợp Bị Buộc Thôi Việc Khi đang Mang Thai
-
Năm 2022, Sinh Con Khi đã Nghỉ Việc Tại Công Ty Có được Hưởng Bảo ...
-
Nghỉ Thai Sản Xong Bị Cho Thôi Việc đúng Hay Sai ? - Luật Minh Khuê
-
Lao động Nữ đang Nuôi Con Nhỏ Có được Chấm Dứt Hợp đồng Lao ...
-
Hỏi đáp - UBND Tỉnh Quảng Ngãi