Nhận Dạng Rủi Ro Tín Dụng - TaiLieu.VN

OPTADS360 intTypePromotion=1 zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn tailieu.vn NÂNG CẤP Đăng Nhập | Đăng Ký Chủ đề »
  • Nghiệp vụ ngân hàng
  • Rủi ro tín dụng
  • Thanh toán quốc tế
  • Bảo lãnh ngân hàng
  • Ngân hàng thương mại
    • Thị trường tài chính
  • HOT
    • TL.01: Bộ Tiểu Luận Triết Học
    • LV.11: Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Chuyên...
    • CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi...
    • CMO.03: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị...
    • FORM.07: Bộ 125+ Biểu Mẫu Báo Cáo...
    • CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp...
    • FORM.08: Bộ 130+ Biểu Mẫu Thống Kê...
    • CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị...
    • FORM.04: Bộ 240+ Biểu Mẫu Chứng Từ Kế...
    LV.26: Bộ 320 Luận Văn Thạc Sĩ Y Học
TUYỂN SINH YOMEDIA ADSENSE Trang Chủ » Tài Chính - Ngân Hàng » Ngân hàng - Tín dụng Nhận dạng rủi ro tín dụng

Chia sẻ: Ngoc Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

Thêm vào BST Báo xấu 1.152 lượt xem 395 download Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đối với người cho vay, rủi ro tín dụng thể hiện khả năng tổn thất do người đi vay không hoàn trả đúng hạn số tiền vay hoặc lãi vay theo thỏa thuận. Đối với người đầu tư vào chứng khoán nợ, rủi ro tín dụng thể hiện khả năng tổn thất do người phát hành (hoặc người bảo lãnh) chứng khoán nợ mất một phần hoặc toàn bộ khả năng thanh toán lãi hoặc gốc khi chứng khoán đến hạn thanh toán....

AMBIENT/ Chủ đề:
  • rủi ro tín dụng
  • hệ số thanh toán
  • tín dụng ngân hàng
  • phương pháp nhận dạng rủi ro
  • cho vay tín dụng
  • bảo lãnh tín dụng.

Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!

Đăng nhập để gửi bình luận! Lưu

Nội dung Text: Nhận dạng rủi ro tín dụng

  1. I) Tổng quan về hoạt động nhận dạng rủi ro tín dụng. 1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng.  Đối với người cho vay, rủi ro tín dụng thể hiện khả năng tổn thất do người đi vay không hoàn trả đúng hạn số tiền vay hoặc lãi vay theo thỏa thuận.  Đối với người đầu tư vào chứng khoán nợ, rủi ro tín dụng thể hiện khả năng tổn thất do người phát hành (hoặc người bảo lãnh) chứng khoán nợ mất một phần hoặc toàn bộ khả năng thanh toán lãi hoặc gốc khi chứng khoán đến hạn thanh toán. 1.2 Một số phương pháp nhận dạng rủi ro tín dụng.  Sử dụng bảng liệt kê (check-list) và biến thể.  Phân tích báo cáo tài chính.  Sử dụng lưu đồ (Flow-Chart).  Giao tiếp trong nội bộ tổ chức.  Giao tiếp với các tổ chức chuyên nghiệp.  Phân tích hợp đồng.  Nghiên cứu số liệu tổn thất quá khứ.  Phân tích hiểm họa (Hazard Analysis). II) Tìm hiểu về các phương pháp nhận dạng rủi ro tín dụng. 2.1 Phân tích báo cáo tài chính. Trong các phương pháp nhận dạng rủi ro, phương pháp phân tích báo cáo tài chính là phương pháp phổ biến nhất mà nhà đầu tư, hoặc người cho vay có th ể ti ếp cận để ra quyết định đầu tư/cho vay của mình. Phương pháp này áp dụng cho những nhà đầu tư có ý định đầu tư vào các doanh nghiệp với bất kì hình thức nào, mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay, góp vốn, v.v…trước khi ra những quyết định đầu tư đều cần xem xét đến. Một báo cáo tài chính doanh nghiệp cho ta thấy trạng thái tài chính của một tổ chức (lợi nhuận, phi lợi nhuận) nhằm đưa ra các quyết định phù hợp. Ngoài ra, một cách gián tiếp, báo cáo tài chính cho ta biết tình hình hoạt động của một tổ chức, thông qua đó, góp phần đánh giá năng lực của bộ máy lãnh đạo tổ chức, các hoạt động của tổ chức đó. Trong hoạt động nhận dạng rủi ro, các báo cáo tài chính đóng vai trò r ất quan trọng trong việc xem xét, ra quyết định của các nhà đầu tư. 1
  2.  Đối tượng sử dụng phương pháp: có thể là nhà đầu tư vốn có tiềm năng, một nhà cho vay tiềm tàng, hay một nhà phân tích tham mưu của một công ty đang được phân tích. Ngòai ra đó còn là các quyết định xem nên mua hay bán cổ phần, nên cho vay hay từ chối hoặc nên lựa chọn giữa cách tiếp tục kiểu trước đây hay là chuyển sang một quy trình mới, tất cả phần lớn sẽ phụ thuộc vào các kết quả phân tích tài chính có chất lượng.  Mục đích khi phân tích báo cáo tài chính: Đánh giá tình hình tài chính hiện tại của công ty, từ đó đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Bằng cách sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của một công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng kinh tế trong tương lai.  Các công cụ phân tích báo cáo tài chính (Các chỉ tiêu chính cần quan tâm trong một báo cáo tài chính): ♦ Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán (đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng nhất). Thông qua các chỉ số:  Hệ số khả năng thanh toán chung. Hệ số khả năng thanh toán chung = Hệ số này cho biết tổng tài sản gấp bao nhiêu lần nợ phải trả, là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Hệ số này càng cao thì khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp càng cao. Nếu trị số chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán chung" c ủa doanh nghiệp luôn ≥ 1, doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại; trị số này < 1, doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng trang tr ải các khoản nợ. Trị số của “Hệ số khả năng thanh toán chung” càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. Khi hệ số thanh toán chung bằng 1 => Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn vay.  Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (khả năng thanh toán hiện thời). Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, hệ số cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu trị số của chỉ tiêu này < 1, doanh nghiệp có khả năng không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp 2
  3. càng thấp. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt đ ược tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là công ty sẽ bị phá sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.  Hệ số thanh toán nhanh. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Hệ số này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khi xác định chỉ tiêu này hàng tồn kho bị lại trừ ra bởi lẽ trong tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp. Nếu trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nhanh” quá nhỏ, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ - nhất là nợ đ ến hạn - vì không đủ tiền và tương đương tiền và do vậy, doanh nghiệp có thể phải bán gấp, bán rẻ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ để trả nợ. Khi trị số của chỉ tiêu “Hệ s ố kh ả năng thanh toán nhanh” lớn hơn hoặc bằng 1, mặc dầu doanh nghiệp bảo đảm thừa khả năng thanh toán nhanh song do lượng tiền và tương đương tiền quá nhiều nên sẽ phần nào làm giảm hiệu quả sử dụng vốn; từ đó, làm giảm hiệu quả kinh doanh.  Hệ số thanh toán bằng tiền. Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền = Hệ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để sẵn sàng thanh toán cho 1 đồng nợ ngắn hạn.  Hệ số thanh toán lãi vay. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Hệ số này cho biết khả năng thanh toán tiền lãi vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả đúng hạn cho các chủ nợ. Một doanh nghiệp vay nợ nhiều nhưng kinh doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có thể đảm bảo thanh toán tiền lãi vay đúng hạn. Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình tr ạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm Lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán 3
  4. và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế Lãi trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một doanh nghiệp cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình. ♦ Chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động:  Hệ số quay vòng hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/hàng tồn kho trung bình Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.  Chỉ số vòng quay các khoản phải trả: Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng của nhà cung cấp như thế nào. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải trả=doanh số mua hàng thường niên /phải trả bình quân Trong đó: Doanh số mua hàng thường niên= giá vốn hàng bán + hàng tồn kho cuối kỳ - hàng tồn kho đầu kỳ Phải trả bình quân= (phải trả trong báo cáo năm trước + phải trả năm nay)/2  Chỉ số số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả = 365/ vòng quay các khoản phải trả Tương tự, chỉ số này cho biết số ngày trung bình doanh nghiệp có thể trả nợ.  Hệ số quay vòng các khoản phải thu = doanh số thuần hàng năm/ các khoản phải thu trung bình Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung 4
  5. cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.  Chu kỳ quay vòng các khỏan phải thu = 365/ vòng quay các khoản phải thu Cũng tương tự như vòng quay các khoản phải thu, có điều chỉ số này cho chúng ta biết về số ngày trung bình mà doanh nghiệp thu được tiền của khách hàng ♦ Chỉ tiêu về cấu trúc nguồn vốn:  Tổng nợ / Tổng tài sản : Hệ số này cho ta thấy kết cấu vay nợ của doanh nghiệp. Nếu hệ số này quá cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng quá nhiều đòn bẩy tài chính, điều này cũng đồng nghĩa với khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp là thấp, dễ dẫn đến rủi ro cao và khi có những cơ hội đầu tư hấp dẫn, doanh nghiệp khó có thể huy động được vốn bên ngòai. Thông thường hệ số nợ khỏang 20 – 50% là có thể chấp nhận được. ♦ Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi:  Tỷ suất doanh lợi doanh thu (tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu): ROS Tỷ suất doanh lợi doanh thu (ROS) = Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp, nó thể hiện khi thực hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này mang giá trị dương nghĩa là công ty làm ăn có lãi, còn nếu tỷ suất này mang giá trị âm thì nghĩa là công ty đã làm ăn thua lỗ.  Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản): ROAE ROAE = Đây là chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so với tài sản của nó. ROAE sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời.  Tỷ suất lợi nhuận – vốn kinh doanh (Doanh lợi tổng tài sản): ROA. Doanh lợi tổng tài sản (ROA) = ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất 5
  6. lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty tương đồng nhau.  Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (Doanh lợi vốn chủ sở hữu) : ROE Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) = Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, đánh giá tổng hợp khả năng sinh lợi của tài sản, nếu ROE lớn thì thị giá cổ phiếu thường lớn. Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quy ết đ ịnh mua cổ phiếu của công ty nào. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn  Thu nhập ròng một cổ phần thường : EPS. Thu nhập ròng một cổ phần thường = = Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường (cổ phần phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế. Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị tr ường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Những công ty có EPS cao thường có thị giá cổ phiếu lớn.  Ví dụ về phân tích tài chính của Công ty Cổ phần Hòang Anh Gia Lai (HAG). Thông qua phân tích tài chính, nhà đầu tư có thể xem xét cơ hội đ ầu tư vào ch ứng khóan của của công ty này. Một số chỉ tiêu quan trọng của công ty : 6
  7. 7
  8. Các chỉ số tài chính : Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Năm 2008 Khả năng thanh tóan : 2.14 1.72 1.89 - Hệ số thanh tóan chung 2.16 2.03 1.78 - Hệ số thanh tóan hiện hành - Hệ số thanh tóan nhanh 1.58 1.42 1.05 - Hệ số thanh tóan bằng tiền 0.69 0.58 0.21 - Hệ số thanh tóan lãi vay 13.9 8.06 10.77 Đánh giá khả năng hoạt động: 1.03 1.47 0.95 - Hệ số quay vòng các khoản phải thu - Chỉ số vòng quay các khoản phải trả 6.60 1.83 - Hệ số quay vòng hàng tồn kho 0.88 1.16 0.61 Chỉ tiêu về cấu trúc nguồn vốn 0.47 0.58 0.53 - Tổng nợ / Tổng tài sản Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi - Tỷ suất doanh lợi doanh thu (tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu): ROS 0.49 0.27 0.37 - Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế 0.16 0.14 0.12 trên vốn kinh doanh (tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản): ROAE 8
  9. 11.83% 11.29% 9.21% - Tỷ suất lợi nhuận – vốn kinh doanh (Doanh lợi tổng tài sản): ROA 24.26% 28.11% 19.59% - Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (Doanh lợi vốn chủ sở hữu) : ROE Nhận xét các chỉ tiêu tài chính trên ta thấy:  Về khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán của công ty từ năm 2008-2010 có xu hướng tăng lên. Đến năm 2010, khả năng thanh toán chung: 2.14, thanh toán hiện hành: 2.16, thanh toán nhanh: 1.58 là con số khá tốt. Công ty đảm bảo khả năng thanh toán của mình đối với khách hàng đồng thời đảm thời gian quay vòng vốn. Tuy nhiên, hệ số thanh toán bằng tiền của công ty hơi thấp, năm 2010 chỉ ở mức là 0.69, công ty có thể không đủ tiền mặt để trả trả khoản nợ lớn cho khách hàng trong thời điểm nhất định hoặc khi cơ hội đầu tư đến. Hệ số thanh toán lãi vay của công ty cũng khá tốt, không quá cao mà cũng không quá thấp.  Về khả năng hoạt động của công ty: Hệ số vòng quay các khoản phải thu năm 2009 là 1.47,tăng gấp rưỡi so với năm 2008, chứng tỏ việc thu hồi các khoản phải thu của công ty đ ối khách hàng thuận lợi. Đến năm 2010, tốc độ quay vòng các khoản phải thu giảm xuống 1.03, nguy cơ không thu hồi được nợ tăng lên, công ty có thể gặp rủi ro tín dụng, nhưng công ty lại giữ chân được khách hàng do công ty cung cấp thời gian tín dụng khá hợp lý. Ngoài ra, từ năm 2008 đến 2010 chỉ số vòng quay các khoản phải trả tăng lên, phản ánh việc xếp hạng tín dụng của công ty tốt, công ty sử dụng chính sách tín dụng khá tốt Vòng quay các hàng tồn kho của công ty tăng dần qua các năm, năm 2010 có giảm nhẹ nhưng không đáng kể: 0.88. Chỉ số này tăng phản ánh, hàng hóa của công ty không bị ứ đọng, hiệu quả quản trị hàng tồn kho tăng. Có nghĩa là doanh nghiệp gặp ít rủi ro hơn. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng. 9
  10.  Về cấu trúc nguồn vốn Hệ số nợ/ tổng tài sản của công ty không ổn định qua các năm, năm 2008 là 0.53, năm 2009 là 0.58, năm 2010 là 0.47, tuy nhiên đã giảm vào năm 2010, điều này cho thấy khả năng tự tài trợ của công ty trong năm 2010 đã tăng, giảm r ủi ro về nợ quá nhiều mặc dù ngành bất động sản là một ngành thường xuyên phải sử dụng đòn bẩy tài chính vì đòi hỏi mức vốn đầu tư lớn. Tuy có dấu hiệu giảm khả quan ở năm 2010 nhưng vẫn không phải là dấu hiệu đáng mừng vì đặc thù của ngành luôn cần mức vốn lớn khiến các doanh nghiệp phải sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều dễ dẫn đến rủi ro cho công ty.  Về các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi, Nhìn chung các chỉ tiêu này mang tính không ổn định. ROS tăng lên vào năm 2010 với hệ số 0.49, tuy nhiên năm 2009 lại chỉ bằng 0.27, còn năm 2008 là 0.37. Còn ROA lại có xu hướng tăng lên rõ rệt qua các năm, tuy khỏang cách tăng không là mấy nhưng nó cũng chứng tỏ được hiệu quả sử dụng tài sản hiện có để tạo ra lợi nhuận cho công ty. Cụ thể ROA năm 2008 là 9.21%, năm 2009 tăng lên 11.29% và năm 2010 tăng lên 11.83%. ROAE tăng qua các năm (0.12;0.14;0.16). Bên cạnh đó, ROE năm 2010 lại có xu hướng giảm trong khi năm 2009 đã tăng lên vượt trội so với năm 2008. Cụ thể ROE năm 2008 là 19.59%, năm 2009 tăng lên 28.11% nhưng lại giảm còn 24.26% vào năm 2010 Tuy nhìn vào bảng cân đối kế tóan, năm 2010, lượng vốn chủ sở hữu đ ược tăng lên đáng kể, gần gấp đôi so với vốn chủ sở hữu năm 2009, đây cũng là một yếu tố khiến cho ROE giảm vào năm 2010. Tuy nhiên nó cũng phản ánh được sự kém hiệu quả trong việc sử dụng vốn chủ để tạo ra lợi nhuận. Nhưng theo đánh giá một cách khách quan thì tình trạng này vẫn khả quan do lượng vốn chủ sở hữu tăng lên nhiều và nhiều dự án bất động sản đến thời điểm hiện tại mới thi công nên ta vẫn có thể đánh giá việc sử dụng vốn chủ của công ty Hòang Anh Gia Lai là hiệu quả. Qua các chỉ tiêu trên ta thấy, tuy còn một số hạn chế nhưng công ty đã sử dụng các chính sách tín dụng khá tốt. Vì vậy các ngân hàng có thể xem xét cho vay v ốn hoặc nhà đầu tư có thể xem xét để đầu tư vào trái phiếu của công ty. Phương pháp check – list. 2.2) Phương pháp check – list là phương pháp thông qua các câu hỏi về những vấn đề có thể xảy ra, để từ đó nhận dạng và đánh giá m ức đ ộ tác 10
  11. động của từng loại rủi ro. Để hiểu thêm về phương pháp này, chúng ta hãy cùng xem một ví dụ về nhận dạng rủi ro tín dụng của ngân hàng c ổ ph ần k ỹ thương Techcombank:  Đánh giá chung :  Nhận dạng và quản trị rủi ro trong các sản phẩm và hoạt động ngân hàng: 11
  12. Dấu hiệu các khỏan vay có vấn đề :  Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng :  12
  13.  Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng: 13
  14.  Nhóm các dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng ngân hàng: 14
  15. 15
  16. Phương pháp lưu đồ. 2.3 Phương pháp lưu đồ là một phương pháp có thể giúp chúng ta liệt kê trình tự các bước đối với một quy trình đầu tư tài chính. Từ những bước liệt kê này, chúng ta có thể dễ dàng xác định rủi ro khi thực hiện từng bước, từ đó để có những biện pháp khắc phục nhất định. Đối với mỗi quy trình đầu tư tài chính đều có các bước thực hiện khác nhau. Vì phạm vi nghiên cứu có hạn, trong phần này, nhóm chúng tôi chỉ xin phép đ ưa ra một hành vi đầu tư trong rất nhiều phương pháp đầu tư tài chính: đó là quy trình đầu tư trái phiếu công ty của nhà đầu tư cá nhân. Từ đó có thể nêu rõ hơn v ề ph ương pháp sử dụng lưu đồ để nhận dạng rủi ro trong đầu tư tài chính, mà cụ thể hơn trong phần này là nhận dạng rủi ro tín dụng khi đầu tư trái phiếu. Ta có lưu đồ mô tả quy trình đầu tư trái phiếu như sau : Nghiên cứu thị trường Xác lập tiêu chí đầu tư: Lợi nhuân kì vọng Rủi ro có thể gánh chịu Thu thập, sàng lọc thông tin về tổ chức đầu tư, lập danh mục đầu tư Theo dõi danh mục và chờ trái phiếu đáo hạn Thanh tóan Nhìn vào lưu đồ trên đây, ta có thể phân tích những rủi ro thường gặp khi th ực hi ện các bước : 16
  17.  Tìm hiểu thị trường Tìm hiểu thị trường giúp cho nhà đầu tư có được cái nhìn toàn cục về thực trạng của thị trường nói chung và về các loại trái phiếu nói riêng. Những rủi ro khi tìm hiểu thị trường mà nhà đầu tư nên lưu ý là: - Nguồn thông tin không chính xác, kịp thời. - Khả năng tiếp cận không cao, đặc biệt là đối với những nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ. - Thông tin mang tính thời sự, nhiễu, thiếu. - Khả năng tìm hiểu và phân tích thị trường của nhà đầu tư Việt Nam hiện nay còn yếu kém. - Phải tìm hiểu thêm yếu tố tâm lý.  Xác định tiêu chí đầu tư : Xác định tiêu chí đầu tư tránh cho nhà đầu tư rơi vào tình thế bị động trong kinh doanh, tạo công cụ phòng bị rủi ro và đóng vai trò như những chuẩn mực để xây dựng nguyên tắc đầu tư. Trong bước này, nhà đầu tư cần phải xác định xem mức lợi nhuận kì vọng mình muốn đạt được là bao nhiêu và khả năng chịu đựng rủi ro của mình như thế nào. Rủi ro mà nhà đầu tư cá nhân trong trường hợp này là thường hành động theo yếu tố tâm lý, không mặc đến việc xem xét tiêu chí đầu tư của mình là gì, chỉ cần thấy có l ợi, mọi người đổ xô đầu tư thì mình cũng phải đầu tư. Từ đó dẫn đến việc thua lỗ quá khả năng chịu đựng và khi ấy nhà đầu tư này đã thất bại hòan tòan. Đó chính là kết quả được dẫn dắt từ những rủi ro thị trường nói trên.  Thu thập, sàng lọc thông tin về tổ chức đầu tư, lập danh mục đầu tư: Thu thập và sàng lọc thông tin là một quá trình thường xuyên trước và sau khi ti ến hành đầu tư. Rủi ro trong bước này cũng giống như những rủi ro trong bước tìm hiểu thị trường. Những thông tin về tổ chức đầu tư có thể được công khai công bố, tuy nhiên việc tìm hiểu và kiểm tra tính xác thực của những thông tin này vô cùng khó khăn đối với những nhà đầu tư cá nhân. Từ đó dẫn đến việc lập danh mục đầu tư để phù hợp với những tiêu chí đầu tư đã nêu ra cũng không hề dễ dàng.  Theo dõi danh mục và chờ trái phiếu đáo hạn Đây là quá trình giám sát danh mục dựa trên các tiêu chí đầu tư đã đề ra. Trong bước này, nhà đầu tư cần tiếp tục cập nhật thông tin về tổ chức đầu tư và diễn biến thị trường. Trong bước này, nhà đầu tư sẽ gặp phải các rủi ro : - Không đảm bảo được lợi nhuận kì vọng ban đầu do giá trái phiếu giảm hoặc lãi suất thị trường tăng cao. - Hoạt động kinh doanh của tổ chức đầu tư kém hiệu quả hoặc có những thay đổi không tốt trong cơ cấu tổ chức của công ty. Thanh tóan  - Rủi ro khi thanh tóan bằng tiền mặt : Doanh nghiệp không có đủ lượng tiền mặt dự trữ để trả cho nhà đầu tư 17
  18. - Rủi ro mất khả năng thanh tóan. - Rủi ro do đồng tiền thanh tóan. Từ sự liệt kê những rủi ro thường gặp trong mỗi quy trình đầu tư trái phiếu, ta có thể nhận dạng được rủi ro tín dụng bắt đầu ngay từ lúc chúng ta tìm hiểu về thị trường cũng như về tổ chức phát hành trái phiếu. Việc này sẽ đem đến cơ hội đầu tư sai lầm cho nhà đầu tư, từ đó dẫn đến rủi ro tín dụng là điều khó tránh khỏi. Giao tiêp với cac tổ chức chuyên nghiêp. ́ ́ ̣ 2.4 Cac tổ chức chuyên nghiêp đanh giá tin dung và rui ro tin dung (cac tổ chức ́ ̣ ́ ́ ̣ ̉ ́ ̣ ́ đinh mức tin nhiêm doanh nghiêp). Đánh giá tín dụng thường dựa trên mức độ tin cậy ̣ ́ ̣ ̣ ước tính của từng cá nhân, công ty, hoặc thậm chí một quốc gia. Đây là một đánh giá của văn phòng tín dụng dựa trên lịch sử tín dụng tổng thể của người vay. Đánh giá tín dụng cũng được biết đến như sự đánh giá khả năng để trả nợ, được chuẩn bị bởi cơ quan tín dụng theo yêu cầu của người cho vay. Xếp hạng tín dụng được tính từ lịch sử tài chính, tài sản hiện hành và các khoản nợ. Thông thường, các công ty đánh giá tín dụng cho người cho vay hoặc chủ đầu tư biết xác suất của các đối tượng có khả năng trả lại khoản vay hay không. Một đánh giá tín dụng xấu cho thấy nguy c ơ cao người vay không trả nợ đúng kỳ (hoặc không có khả năng trả nợ), và do đó dẫn đến lãi suất cao, hoặc từ chối các khoản vay của chủ nợ. Điểm thuận lợi khi sử dụng báo cáo của các tổ chức định mức tín nhiệm doanh nghiệp là các cơ quan này sẽ sử dụng các nguồn thông tin để đối chiếu, s ử dụng các phương pháp phân tích để nhận diện ra các doanh nghiệp tốt hoặc có vấn đề, từ đó đưa ra các khuyến nghị cụ thể về hạng mức tín nhiệm, giúp cho nhà cung cấp đưa ra quyết định chính xác. Đây là điều mà ít khi bộ phận đánh giá tín dụng thương mại của một doanh nghiệp có đủ tiềm lực về nhân sự và tài chính để thực hiện được. Khi nhà cung cấp xem xét các đánh giá của một tổ chức đinh mức tin nhiêm ̣ ́ ̣ doanh nghiêp về bạn hàng tiềm năng của mình về mức độ tín nhiệm, đạo đức kinh ̣ doanh…, họ sẽ có thêm cơ sở để thực hiện bước tiếp theo của chu trình quản trị tín dụng thương mại, đó là thiết lập một hạn mức tín dụng (hạn mức nợ hoặc tr ả chậm) hợp lý để tối đa hóa dòng tiền và lợi nhuận. Hay nói cách khác, nhà cung cấp sẽ tăng hạn mức tín dụng nếu đánh giá khả năng thanh toán của bạn hàng là cao, ngược lại sẽ phải giảm hạn mức tín dụng đối với những bạn hàng có khả năng thanh toán thấp hơn. Thậm chí, dựa trên các báo cáo tín nhiệm về bạn hàng, doanh nghiệp có thể trả lời các câu hỏi cơ bản như: có nên ký kết hợp đồng không; có nên và nên cho bạn hàng thời hạn tín dụng là bao nhiêu ngày; doanh nghiệp bạn có ti ềm năng phát triển thành đối tác vững chắc hay không; có nên giúp bạn bán hàng tồn kho với giá cạnh tranh hay không… 18
  19. Ngoài ra, báo cáo còn bổ sung nhiều dữ liệu về lịch sử hình thành và kinh nghiệm kinh doanh của doanh nghiệp, kỹ năng của ban lãnh đạo, tiềm lực tài chính… Những đánh giá trong hồ sơ và điểm số xếp hạng sẽ cho biết uy tín và tiềm năng có thể hợp tác kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.  Cac tổ chức đanh gia, xêp hang tin dung chuyên nghiêp ́ ́ ́́ ̣ ́ ̣ ̣  Xếp hạng tín dụng cá nhân Điểm tín dụng của một cá nhân, cùng với báo cáo tín dụng của mình có thể ảnh hưởng đến khả năng để vay tiền thông qua các tổ chức tài chính như ngân hàng. Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng cá nhân bao gồm khả năng chi trả một khoản vay, lãi xuất, lượng tín dụng được sử dụng, các mô hình tiết kiệm, các mẫu chi tiêu, và nợ. Các hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân sẽ khác nhau tùy thuộc vào mỗi quốc gia. o Bắc Mỹ Tại Hoa Kỳ, lịch sử tín dụng của mỗi cá nhân được biên dịch và duy trì bởi các công ty gọi là văn phòng tín dụng. Mức độ tin cậy tín dụng thường đ ược xác đ ịnh thông qua một phân tích thống kê của các dữ liệu tín dụng đã có sẵn. Một dạng phổ biến của phân tích này là điểm tín dụng 3-chữ số được cung cấp bởi các công ty dịch vụ tài chính độc lập như điểm tín dụng FICO. FICO là thương hiệu được đăng ký, viết tắt cho Fair Isaac Corporation, trong đó công ty này có những bước đi tiên phong trong khái niệm đánh giá tín dụng vào cuối thập niên 1950. Hệ số Beacon và Điểm ECRID là các hệ thống đánh gia tín dụng mới hơn, được thành lập trong những năm gần đây. Phòng Tín dụng và Báo cáo Các công ty Hồ sơ Tín dụng bao gồm Transunion, Experian, ECRID, và Equifax. Tại Canada, các xếp hạng phổ biến nhất là North America Standard Account Rating, còn được gọi là Xếp hạng “R”, trong đó có có số điểm từ R0 đến R9. R0 đề cập đến một tài khoản mới; R1 đề cập đến các khoản thanh toán về thời gian; R9 đề cập đến khoản nợ xấu. Rất ít người duy trì tình trạng R0 trong một thời gian dài, nhưng có cơ chế tương tự diễn ra ở Canada cho phép cá nhân cập nhật mức xếp hạng tín dụng hàng tháng của mình thông qua các công ty trên. Ví du: Hệ thông châm điêm và xêp hang tin dung cua FICO ̣ ́ ́ ̉ ́ ̣ ́ ̣ ̉ Quan hệ giữa điểm và xác suất khách hàng mất khả năng trả nợ như sau: 19
  20. Điểm tín dụng FICO Xác suất mất khả năng trả nợ Trên 800 1% Từ 700 – 799 5% Từ 680 – 699 15% Từ 500 – 679 71% Nói chung khách hàng có điểm tín dụng dưới 680 được xem là khách hàng có r ủi ro tín dụng cao. Dựa vào quan hệ giữa điểm và xác suất mất khả năng trả nợ do FICO xây dựng, các tổ chức tin dung quyết định “điểm ngưỡng” của mình tùy thuộc vào ́ ̣ khả năng chấp nhận rủi ro của minh. Chẳng hạn, hầu hết các tổ chức tin dung ở Mỹ ̀ ́ ̣ sử dụng thang điểm của FICO để xếp hạng tín dụng cho khách hàng như sau: Điểm tín dụng FICO Kết quả xếp loại Từ 720 trở lên Rất tốt Từ 680 – 719 Tốt Từ 620 – 679 Trung bình Từ 585 – 619 Rủi ro cao Dưới 584 Rủi ro rất cao o Châu Úc (Úc Đại Lợi và Tân Tây Lan) Tại Úc, “Văn Phòng Ủy Viên Bảo mật” thuộc Chính phủ Úc cung cấp thông tin về cách để có được một bản báo cáo tín dụng của bạn. Báo cáo tín dụng cá nhân tại Úc được cung cấp miễn phí. Có hai cơ quan báo cáo tín dụng chính là “Veda Advantage” và “Dun & Bradstreet”. Người dân sống ở Tasmania có thể liên hệ với “Tasmanian Collection Service”.  Xếp hạng tín dụng các công ty và tập đoàn Các đánh giá tín dụng công ty/tập đoàn là chỉ số tài chính cho nhà đầu tư của các chứng khoán nợ như trái phiếu. Đây là những phân công của cơ quan đánh giá tín dụng như AM Best, Dun & Bradstreet, Standard & Poor, Moody hay Fitch và có tên gọi như A, B, C. Theo Standard & Poor, từ tuyệt vời đến xấu nhất: AAA, AA +, AA, AA-, A +, A, A-, BBB +, BBB, BBB-, BB +, BB, BB-, B +, B, B-, CCC +, CCC, CCC-, CC, C, D. Bất cứ chỉ số nào thấp hơn BBB- được xem một sự đầu cơ hoặc trái phiếu phế thải. Hệ thống đánh giá của Moody cũng tương tự nhưng tên đặt có vài nét khác nhau, từ tuyệt vời đến xấu nhất: AAA, Aa1, Aa2, AA3, A1, A2, A3, Baa1, Baa2, Baa3, BA1, Ba2, Ba3, B1, B2, B3, Caa1, Caa2, Caa3, Ca, C. Hãng tín dụng A.M. Best có mức đánh giá từ tuyệt vời đến tồi tệ nhất theo cách thức sau: A + +, A +, A, A-, B + +, B +, B, B-, C + +, C +, C, C-, D, E, F, và S. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

  • Tài liệu tín dụng ngân hàng - chương 1

    doc 17 p | 707 | 357

  • Tài liêu tín dụng ngân hàng

    pdf 97 p | 636 | 304

  • NHẬN DẠNG VÀ PHÒNG CHỐNG RỦI RO VỀ SỬ DỤNG THẺ NGÂN HÀNG

    doc 4 p | 564 | 272

  • Chương 1: NHẬN DẠNG CÁC LOẠI RỦI RO

    doc 17 p | 373 | 52

  • Bài giảng Quản trị rủi ro tài chính: Chương 1 - ThS. Hà Lâm Oanh

    pdf 4 p | 153 | 14

  • Xếp hạng tín dụng và thị trường chứng khoán

    pdf 3 p | 109 | 11

  • Quá trình hình thành giáo trình đánh giá rủi ro tín dụng và xử lý các khoản cho vay có vấn đề p1

    pdf 8 p | 89 | 10

  • Bài giảng Quản trị rủi ro tài chính (Financial risk management) - Bài 2: Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp

    pdf 11 p | 38 | 9

  • Lý thuyết tài chính doanh nghiệp và một số dạng bài tập căn bản (Tập 2 - Tái bản lần thứ hai): Phần 2

    pdf 192 p | 24 | 8

  • Đánh giá sự phát triển thị trường vốn Việt Nam: Thực tiễn và nhận định rủi ro

    pdf 14 p | 61 | 7

  • Trí tuệ nhân tạo và một số ứng dụng trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng

    pdf 6 p | 23 | 7

  • Nhân tố tác động đến quản trị rủi ro hoạt động của ngân hàng thương mại

    pdf 4 p | 57 | 6

  • Cẩn trọng rủi ro khi nới room tín dụng

    pdf 3 p | 71 | 4

  • T+4 ngày càng rủi ro

    pdf 3 p | 77 | 4

  • Một số vấn đề về đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn đối với nền kinh tế - Thực trạng và giải pháp

    pdf 8 p | 12 | 4

  • Tín dụng tăng trưởng âm là điều quá bình thường

    pdf 4 p | 101 | 4

  • Văn hóa quốc gia của tổng giám đốc điều hành (CEO) và rủi ro phá sản ngân hàng: Bằng chứng ở các nước đang phát triển

    pdf 15 p | 58 | 3

Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn: Đồng ý Thêm vào bộ sưu tập mới: *Tên bộ sưu tập Mô Tả: *Từ Khóa: Tạo mới Báo xấu
  • Hãy cho chúng tôi biết lý do bạn muốn thông báo. Chúng tôi sẽ khắc phục vấn đề này trong thời gian ngắn nhất.
  • Không hoạt động
  • Có nội dung khiêu dâm
  • Có nội dung chính trị, phản động.
  • Spam
  • Vi phạm bản quyền.
  • Nội dung không đúng tiêu đề.
Hoặc bạn có thể nhập những lý do khác vào ô bên dưới (100 ký tự): Vui lòng nhập mã xác nhận vào ô bên dưới. Nếu bạn không đọc được, hãy Chọn mã xác nhận khác.. Đồng ý LAVA AANETWORK THÔNG TIN
  • Về chúng tôi
  • Quy định bảo mật
  • Thỏa thuận sử dụng
  • Quy chế hoạt động
TRỢ GIÚP
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Upload tài liệu
  • Hỏi và đáp
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
  • Liên hệ
  • Hỗ trợ trực tuyến
  • Liên hệ quảng cáo
Theo dõi chúng tôi

Chịu trách nhiệm nội dung:

Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA

LIÊN HỆ

Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM

Hotline: 093 303 0098

Email: support@tailieu.vn

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2022-2032 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Đang xử lý... Đồng bộ tài khoản Login thành công! AMBIENT

Từ khóa » Nhận Diện Rủi Ro Tín Dụng Ngân Hàng