Nhận Dạng Và Quản Lý Các Loại Bệnh Ghẻ Trên Cây Có Múi - Hợp Trí
1. BỆNH GHẺ LỒI (còn gọi là ghẻ Nhám, sẹo đen, tên tiếng anh là Scab)
Tác nhân gây bệnh: NẤM Elsinoe fawcetti Bitan.et jenk.
Đặc điểm nhận biết: Bệnh gây hại nặng trên Chanh và Quýt, bệnh gây hại trên hầu hết các bộ phận của cây, trên lá bệnh gây hại chủ yếu giai đoạn lá non làm lá bị biến dạng và thường nhô cao ở một mặt và lõm xuống ở mặt bên kia của phiến lá nơi có vết bệnh.
Bệnh thường biểu hiện triệu chứng tương đối khác nhau trên những loại cây có múi khác nhau. Vết bệnh điển hình là những nốt hình tròn màu vàng rơm đến nâu nhạt, không có viền màu vàng xung quanh.
Ghẻ Nhám làm lá biến dạng và vết lõm ở một mặt của phiến lá chanh | Ghẻ Nhám làm lá biến dạng và nhô cao ở 1 mặt của phiến lá chanh | Vết bệnh Ghẻ Nhám trên trái làm vỏ trái biến dạng |
Vết bệnh Ghẻ Nhám trên chanh bông tím làm lá biến dạng | Vết bệnh Ghẻ Nhám trên cành chanh bông tím | Vết bệnh Ghẻ Nhám trên trái chanh bông tím |
Đặc điểm phát sinh và phát triển bệnh:
Bào tử nấm bệnh được phóng thích trực tiếp từ các vết bệnh trên cành, lá và trái. Điều kiện ẩm ướt từ 1 – 2 giờ là đủ để nấm bệnh sản sinh bào tử và chỉ cần từ 3 – 4 giờ để lây nhiễm.
Bệnh phát tán và lây lan bào tử thông qua gió, nước mưa và nước tưới. Bệnh thường gây hại nặng trên những chồi và lá non.
Điều kiện nóng ẩm và nhiệt độ tương đối thấp trong mùa mưa, đặc biệt là những thời điểm giao mùa và những ngày có nắng mưa xen kẽ là điều kiện thích hợp cho bệnh phát triển.
Đối với những vườn lắp hệ thống tưới phun mưa, việc giảm số lần tưới trong thời kì sinh trưởng tích cực của trái sẽ làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh.
2. BỆNH GHẺ LÕM (tên gọi khác: bệnh đốm đen, bệnh ghẻ ruồi, tên tiếng anh là Citrus black spot - CBS)
Tác nhân gây bệnh: Nấm Phyllosticta citricarpa (giai đoạn hữu tính gọi là Guignardia citricarpa Kiely).
Đặc điểm nhận biết: Bệnh gây hại chủ yếu trên trái.
Trên lá, vết bệnh ban đầu là những vết nhỏ màu nâu đỏ, hơi gồ lên sau đó trở thành đốm hoại tử hình tròn và lõm xuống với vùng tâm vết bệnh màu sáng và rìa vết bệnh màu nâu đen.
Trên trái bệnh gây hại chủ yếu vào giai đoạn trái già đến trái chín. Bệnh đốm đen biểu hiện nhiều triệu chứng khác nhau trên trái, nhưng phổ biến là triệu chứng “đốm cứng”. Vết bệnh ban đầu có hình tròn nhỏ, lõm xuống, có màu xám ở giữa và màu nâu đen ở rìa vết bệnh, bệnh thường có quầng màu xanh nhạt xung quanh. Trên vết bệnh đã già thường xuất hiện những chấm màu đen hơi nhô cao ở trung tâm vết bệnh.
Vết bệnh đốm đen trên lá với rìa nâu đen và tâm sáng màu | Triệu chứng “đốm cứng” với quầng màu xanh lá trên trái. | Triệu chứng “đốm cứng” với chấm nhỏ màu đen ở giữa |
Một số triệu chứng khác của bệnh đốm đen: (A) triệu chứng “đốm cứng”; (B) triệu chứng đốm tàn nhan; (C) triệu chứng đốm độc; (D) Triệu chứng giả Melanose; (E) triệu chứng đốm đen lốm đốm; (F) “đốm cứng” chứa bào từ màu đen ở giữa.
Đặc điểm phát sinh và phát triển:
Bào tử nấm bệnh có thể phát tán nhờ nước mưa, nước tưới và gió, bào tử theo gió có thể di chuyển xa đến 25m.
Những lá và trái bị nhiễm bệnh (nhưng chưa biểu hiện triệu chứng bên ngoài) là mấu chốt của việc lây nhiễm mầm bệnh đến những nơi xa hơn.
3. BỆNH LOÉT (còn có tên gọi khác là bệnh nổ lái, tên tiếng anh là Canker):
Tác nhân gây bệnh: VI KHUẨN Xanthomonas campestris pv. Citri.
Đặc điểm nhận biết: Bệnh xuất hiện cả trên lá, trên cành và trên trái.
Trên lá, triệu chứng biểu hiện của bệnh có thể không hoàn toàn giống nhau, tuỳ vào loại cây có múi và giai đoạn phát triển của bệnh. Ban đầu vết bệnh là những chấm nhỏ sủng nước màu trắng vàng, khi phát triển mạnh vết bệnh lõm xuống và viền xung quanh nổi gờ lên, bên ngoài vết bệnh có thể có quầng màu vàng hoặc màu nâu đen. Bệnh thường không làm lá bị biến dạng như bệnh ghẻ lồi nhưng bệnh nặng dễ làm lá rụng sớm.
Vòng tròn đồng tâm và quầng vàng xung quanh vết bệnh ghẻ loét trên lá | Quầng nâu đen sũng nước xung quanh vết bệnh ghẻ loét trên lá |
Trên trái, triệu chứng tương tự trên lá, quầng vàng trên vết bệnh thường xuất hiện trên trái còn xanh, trên trái đã chín ít xuất hiện. trên chanh Bông Tím hầu như không xuất hiện quầng vàng trên trái bệnh.
Vết bệnh ghẻ loét mới hình thành trên trái chanh Bông Tím | Vết bệnh ghẻ loét đã cũ trên trái chanh Bông Tím | Vết bệnh ghẻ loét với quầng vàng trên trái Cam |
Điều kiện phát sinh và phát triển bệnh: Vi khuẩn gây bệnh có thể xâm nhập qua khi khổng và các vết thương tạo ra do sâu vẽ bùa, do tác động của gió, vết thương do xây sát lúc thu hoạch...Bệnh gây hại phổ biến trên lá bánh tẻ và lá già. Các triệu chứng thường xuất hiện sau 14 ngày kể từ ngày tiếp xúc với vi khuẩn gây bệnh.
Vi khuẩn gây bệnh tồn tại trên các vết bệnh cũ và các lá đã rụng, các tế bào vi khuẩn có thể phát tán nhờ vào nước mưa và nước tưới, sự lây nhiễm xảy ra nhanh chóng trong điều kiện có mưa và gió lớn. Bệnh có thể gây hại quanh năm và phát triển mạnh trong điều kiện nóng ẩm và nhiệt độ từ 26 – 35oC. Trên các vết bệnh đã cũ có thể xuất hiện 1 loại nấm hoại sinh màu trắng phát triển trên vết bệnh.
Vi khuẩn xâm nhiễm thông qua đường đục của sâu vẽ bùa trên lá | Vi khuẩn xâm nhập qua vết thương trên lá | Nấm hoại sinh trên vết bệnh ghẻ loét |
4. PHÂN BIỆT CÁC LOẠI BỆNH GHẺ TRÊN CÂY CÓ MÚI
Bệnh loét | Bệnh ghẻ nhám | Bệnh ghẻ lõm |
Vết bệnh hơi lõm, tuy nhiên sờ vết bệnh vẫn thấy nhám tay. | Vết bệnh nhô cao, bề mặt vết bệnh gồ gề. | Vết bệnh hơi lõm, bề mặt trơn láng, tâm vết bệnh sáng màu, rìa nâu đen. |
Xung quanh vết bệnh có quầng màu vàng hoặc nâu đen. | Không có quầng vàng xung quanh. | Có thể có quầng xanh nhạt màu trên trái. |
Bệnh không làm biến dạng lá. | Bệnh làm lá biến dạng | Bệnh thường không làm biến dạng lá. |
Gây hại chủ yếu trên lá bánh tẻ, lá già và trái. | Gây hại chủ yếu trên trái, cành non và lá non. | Gây hại chủ yếu trên trái giai đoạn trái già đến chín. |
5. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ PHÒNG TRỪ BỆNH:
Để quản lý hiệu quả các loại bệnh nói trên bà còn cần lưu ý một số vấn đề như sau:
a. Áp dụng biện pháp tổng hợp:
- Không trồng cây với mật độ quá dày.
- Cắt tỉa cành, dọn vệ sinh vườn thông thoáng sau mỗi đợt thu hoạch.
- Bón phân cân đối, sử dụng nhiều phân hữu cơ hoai mục hoặc phân hữu cơ sinh học để giúp cây phát triển khỏe, tăng đề kháng với sâu bệnh hại.
- Phát hiện sớm, xác định đúng tác nhân gây bệnh để sử dụng thuốc hợp lý. Đặc biệt thường xuyên kiểm tra vườn vào những giai đoạn mẫn cảm với bệnh: khi cây đang ra lá non, cành non, trái non; sau những trận mưa lớn hoặc những ngày có nắng mưa xen kẽ.
- Khi vườn đã xuất hiện bệnh cần cắt tỉa cành bệnh, thu gom cành lá bệnh ra khỏi vườn trước khi phun thuốc.
b. Sử dụng thuốc Norshield 86.2WG trừ cả 3 loại bệnh ghẻ lồi, ghẻ lõm và loét:
- Thuốc trừ bệnh gốc đồng được sản xuất từ đồng tự nhiên, không tác động bằng phản ứng hóa học nên an toàn với môi trường, cây trồng và sức khỏe người tiêu dùng.
- Được Mỹ và Châu Âu cấp chứng nhận OMRI, IMO dùng trong nông nghiệp hữu cơ và sản xuất theo tiêu chuẩn GAP.
- Độ bám dính cao, loang trãi đều nên hiệu quả kéo dài, giảm số lần phun xịt.
- Vừa có tác dụng trừ nấm, vừa có tác dụng trừ vi khuẩn nên không cần phối trộn, giảm chi phí.
- Liều dùng thấp: chỉ từ 200 – 300g/ 200 lít nước.
- Phun phòng hoặc phun sớm vào các giai đoạn:
- Giai đoạn ra đọt non: phun 1-2 lần.
- Giai đoạn ra bông, trái non: phun 2-3 lần cách nhau 10 – 15 ngày.
Phun Norshield 86.2WG liều 2ml/L, ướt đẫm trái bưởi vẫn không ảnh hưởng đến trái
Phun Norshield 86.2WG liều 2ml/L, ướt đẫm đọt non, đọt vẫn phát triển bình thường
c. Sử dụng thuốc trừ bệnh hữu cơ Agrilife 100SL vào giai đoạn trái già sắp thu hoạch để phòng trừ bệnh loét, bệnh ghẻ lõm và một số bệnh hại khác:
- Thành phần hoạt chất 100% là các acid hữu cơ, không có thời gian cách ly nên hoàn toàn an toàn với sức khỏe người tiêu dùng.
- Khả năng trừ vi khuẩn và kiểm soát được nấm bệnh.
- Liều lượng: 250ml/ 200 lít nước.
- Có thể kết hợp Envio 250SC để tăng khả năng phòng trừ bệnh thán thư gây khô đen cuống trái, rụng trái hàng loạt.
HOẠT CHẤT: Cuprous Oxide 86.2 g/kg, Cu nguyên chất 75%.
KÍCH THƯỚC HẠT ĐỀU & CỰC MỊN 1.2µ
Bám dích tốt, hạn chế rửa trôi, hiệu quả kéo dài, không gây nghẹt béc
LIỀU SỬ DỤNG THẤP (200 - 300g/ 200 lít),
Tiết kiệm chi phí & công phun xịt
KHÔNG GÂY NÓNG BÔNG, KHÔ TRÁI.
Sử dụng an toàn nhiều giai đoạn cây trồng
ĐƯỢC SỬ DỤNG CHO NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ và GAP
HOẠT CHẤT: 3 acid hữu cơ (Acid Ascorbic, Acid Citric, Acid Lactic)
KHÔNG CÓ THỜI GIAN CÁCH LY
An toàn với người tiêu dùng
ĐẶC TRỊ VI KHUẨN VÀ KIỂM SOÁT NẤM
Tiết kiệm chi phí & công phun xịt
KHÔNG GÂY NÓNG BÔNG, KHÔ TRÁI.
Sử dụng an toàn cho tất cả các loại cây trồng
ĐƯỢC SỬ DỤNG CHO NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ và GAP
HOẠT CHẤT: Azoxystrobin 250g/lít.
DẠNG HUYỀN PHÙ
Không gây nóng bóng, nóng trái.
THỜI GIAN CÁCH LY NGẮN
An toàn cao với người tiêu dùng
ĐẶC TRỊ NẤM GÂY BỆNH THÁN THƯ
Kiểm soát tốt bệnh khô đen cuống gây rụng trái.
KS. Ngô Văn ThịnhPhòng NC&PTSP - Công ty Cổ Phần Đầu Tư Hợp Trí
Từ khóa » Ghẻ Cam Quýt
-
Bệnh Ghẻ Nhám Trên Cây Có Múi Và Cách Khắc Phục Hiệu Quả
-
Nguyên Nhân Và Giải Pháp đặc Trị Bệnh Ghẻ Sẹo Trên Cây Có Múi (cam)
-
NHẬN BIẾT BỆNH LOÉT GHẺ TRÊN CÂY CÓ MÚI VÀ CÁCH ...
-
Bệnh Ghẻ Cây Có Múi - Cẩm Nang Cây Trồng
-
Bệnh Ghẻ Trên Cây Có Múi - Triệu Chứng Và Biện Pháp Phòng Trị
-
Đặc Trị Bệnh Ghẻ, Phòng Chống Dịch Ghẻ Trên Cây Có Múi.
-
Thuốc đặc Trị Bệnh Ghẻ Lá Trên Cây Cam | VTC16 - YouTube
-
THDT - Phòng Trị Sâu Vẽ Bùa Và Bệnh Ghẻ Trên Cam Quýt - YouTube
-
BỆNH GHẺ TRÊN CÂY CÓ MÚI
-
Benh-loet-trai-cay-co-mui-do-vi-khuan-2-ml
-
BỆNH GHẺ LOÉT HẠI CAM, CHANH, QUÝT
-
Bệnh Ghẻ Sẹo Trên Cây Có Múi - Nay đã Có Thuốc Đặc Trị Tận Gốc
-
Bệnh Ghẻ Nhám Cam Quýt - Báo Nông Nghiệp Việt Nam