Nhận Hối Lộ Là Gì? Nhận Hối Lộ Bao Nhiêu Thì Bị Truy Tố?
Có thể bạn quan tâm
Mục lục bài viết
- 1. Nhận hối lộ là gì?
- 2. Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự? Khung hình phạt quy định thế nào?
1. Nhận hối lộ là gì?
Nhận hối lộ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận lợi ích vật chất, của hối lộ do đã hoặc sẽ làm hay không làm một việc có lợi cho bên đưa hoặc theo yêu cầu của bên đưa hối lộ. Hành vi nhận hội lộ được quy định trong BLHS 2015 thuộc nhóm tội phạm về chức vụ, xâm phạm đến hoạt động của các cơ quan, tổ chức.
>> Tư vấn quy định về Tội nhận hối lộ
2. Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự? Khung hình phạt quy định thế nào?
Tội nhận hối lộ được cấu thành do lỗi của Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ hai triệu đồng cụ thể:
Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 BLHS 2015, theo đó mức xử lý hình sự được áp dụng đối với trường hợp nhận hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; lợi ích phi vật chất.
Theo quy định tại Điều 354 BLHS 2015 thì những mức xử lý hình sự đối với hành vi nhận hối lộ được xác định như sau:
- Khung thứ nhất với mức phạt từ 2 đến 7 năm tù đối với những hành vi theo quy định tại Khoản 1 Điều 354 Bộ luật hình sự 2015:
“1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất….”
- Khung hình phạt từ 07 năm đến 15 năm khi có những tình tiết theo quy định tại Khoản 2 Điều 354 BLHS 2015: Có tổ chức; Lạm dụng chức vụ, quyền hạn; Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng; Phạm tội 02 lần trở lên; Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước; Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
- Khung hình phạt từ 15 đến 20 năm tù trong trường hợp: Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
- Khung hình phạt từ 20 năm, chung thân hoặc tử hình trong trường hợp: Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
Theo đó, hành vi nhận hối lộ chỉ cấu thành tội phạm và bị xử lý hình sự khi của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 354 BLHS 2015.
Đối với chủ thể, hành vi nhận hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ quyền hạn thực hiện hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kì hình thức nào.Đối với trường hợp nhận lợi ích phi vật chất (tạo mối quan hệ, hối lộ bằng cách tặng thưởng; bầu cử, bổ nhiệm chức vụ; nâng điểm thi…) việc xác định giá trị của lợi ích không có tính bắt buộc.
Về hình thức thực hiện, BLHS năm 2015 đã mô tả hành vi nhận hối lộ là “lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào (…) cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ”.
Với quy định này, hành vi nhận của hội lộ cho bên thứ ba được hưởng lợi (người hoặc tổ chức khác) cũng được coi là hành vi phạm tội nhận hối lộ.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia, nếu còn vướng mắc quý khách vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến để được hỗ trợ.
Từ khóa » Nhận Hối Lộ Nghĩa Là Gì
-
Nhận Hối Lộ Là Gì? Quy định Về Tội Nhận Hối Lộ Theo Bộ Luật Hình Sự?
-
Nhận Hối Lộ Là Gì ? Quy định Pháp Luật Về Nhận Hối Lộ
-
Hối Lộ Là Gì? Quy định Pháp Luật Hình Sự Hiện Hành Về Các Tội Phạm ...
-
Hối Lộ – Wikipedia Tiếng Việt
-
Nhận Hối Lộ Là Gì? - Ngân Hàng Pháp Luật
-
Ví Dụ Về Nhận Hối Lộ - Luật Trần Và Liên Danh
-
Tội Nhận Hối Lộ Bị Xử Lý Thế Nào Theo Quy định Mới Nhất - LuatVietnam
-
Nhận Hối Lộ Bao Nhiêu Thì Bị Truy Tố? Mức Phạt Hiện Nay Thế Nào?
-
Hối Lộ - Hành Vi Vi Phạm Về Chức Vụ Nghiêm Trọng!
-
Bàn Về Tội Nhận Hối Lộ Điều 354 BLHS - Tạp Chí Tòa án
-
Tội Nhận Hối Lộ Theo Luật Hình Sự Mới
-
Vì Sao Doanh Nghiệp Cần Phòng Chống Tham Nhũng?
-
Hối Lộ Và Những Sửa đổi Pháp Luật Cần Thiết để Chống Hối Lộ
-
Từ điển Tiếng Việt "hối Lộ" - Là Gì?