Nhiễm Trùng – Wikipedia Tiếng Việt

Đối với các định nghĩa khác, xem Nhiễm trùng (định hướng).
Bệnh truyền nhiễm
Một sai màu hiển vi điện tử cho thấy một thoi trùng bệnh sốt rét di cư ở biểu mô giữa ruột non.
Chuyên khoaBệnh truyền nhiễm
ICD-10A00-B99
ICD-9-CM001-139
DiseasesDB28832
MeSHD003141

Nhiễm trùng (infection) là sự xâm nhập của mầm bệnh vào cơ thể và phản ứng của cơ thể đối với thương tổn do mầm bệnh gây nên [1]. Quá trình nhiễm trùng là quá trình vi sinh vật gây bệnh xâm nhập và nhân lên trong (hoặc trên) cơ thể vật chủ hay cơ thể cảm nhiễm, hoặc qua hàng rào da, niêm mạc, xâm nhập và nhân lên ở mô tế bào cơ thể, hay xâm nhập vào tế bào hoặc mô cơ thể và lan tràn trong cơ thể.[2]. Nhiễm trùng có thể xảy ở bất cứ bộ phận nào của cơ thể, có khi cả toàn thân.

Nhiễm trùng gây ra bởi các tác nhân truyền nhiễm bao gồm virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, động vật chân đốt như bọ ve, bọ chét và chấy rận, nấm như nấm ngoài da, và các loại giun sán như giun móc, giun đũa, sán lá dây...

Cơ thể chống lại nhiễm trùng bằng hệ miễn dịch. Hay các đáp ứng miễn dịch bẩm sinh, biểu hiện qua phản ứng viêm.

Thuốc dùng để điều trị nhiễm trùng bao gồm thuốc kháng sinh, thuốc kháng virus, kháng nấm, kháng động vật nguyên sinh, và trị giun sán.

Các bệnh nhiễm trùng dẫn đến 9,2 triệu ca tử vong trong năm 2013. (khoảng 17% của tất cả các trường hợp tử vong).

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 1880, nhà khoa học người Pháp Louis Pasteur chứng minh rằng chính các vi khuẩn là nguyên nhân gây ra nhiều căn bệnh. Đây là một thành tựu, mặc dù các nhà khoa học trước ông đã có nhận định trên nhưng họ điều không bảo vệ thành công khi chưa đưa ra bằng chứng cụ thể nào.[3] Cùng khoảng thời gian đó, Robert Koch, một bác sĩ người Đức, đã xây dựng nên các điều kiện để được đáp ứng bởi một căn bệnh được xem là truyền nhiễm, nó "được gọi là quy tắc Koch".[4].[5]

Dấu hiệu và triệu chứng

[sửa | sửa mã nguồn]

Các triệu chứng của nhiễm trùng phụ thuộc vào loại bệnh. Một số dấu hiệu của nhiễm trùng ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể nói chung, chẳng hạn như mệt mỏi, chán ăn, sụt cân, sốt, ra mồ hôi đêm, ớn lạnh, đau nhức. Những người khác là cụ thể cho các bộ phận cơ thể cá nhân, chẳng hạn như phát ban da, ho, hoặc chảy nước mũi.

Con đường lây truyền

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Qua đường hô hấp: nếu người bệnh ho hoặc hắt hơi vào người khác các vi sinh vật, lơ lửng trong ấm áp, những giọt ẩm, có thể nhập vào cơ thể thông qua các bề mặt mũi, miệng hay mắt.
  • Qua đường phân-miệng: thực phẩm hoặc nước bị nhiễm bẩn (bởi những người không rửa tay trước khi chuẩn bị thức ăn, hoặc thải các chất thải người bị nhiễm vào nguồn nước sinh hoạt chưa qua xử lý. Tác nhân gây bệnh lây truyền qua đường phân-miệng thường gặp bao gồm Vibrio cholerae, Giardia loài, rotaviruses, Entamoeba histolytica, Escherichia coli, và sán dây. Hầu hết các mầm bệnh gây viêm dạ dày ruột.
  • Đường tình dục: với các bệnh gây được gọi là bệnh lây truyền qua đường tình dục.
  • Truyền miệng, bệnh truyền chủ yếu qua đường uống, hay có thể qua tiếp xúc bằng miệng trực tiếp như hôn, hoặc qua tiếp xúc gián tiếp như dùng chung ly uống hay thuốc lá.
  • Truyền qua tiếp xúc trực tiếp: Một số bệnh mà lây lan qua tiếp xúc trực tiếp bao gồm vận động viên chân, chốc lở và mụn cóc.
  • Lây truyền trực tiếp từ mẹ sang một phôi thai, bào thai hoặc em bé trong khi mang thai hoặc khi sinh con. Nó có thể xảy ra khi người mẹ bị nhiễm trùng từ trước hoặc khi đang mang thai.
  • Muỗi Culex (Muỗi vằn) là vectơ sinh học truyền virus Tây sông Nin.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo vị trí giải phẫu

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiễm trùng có thể được phân loại theo vị trí hoặc giải phẫu cơ quan hệ thống bị nhiễm bệnh, bao gồm:

  1. Nhiễm trùng đường tiết niệu
  2. Nhiễm trùng da
  3. Nhiễm trùng đường hô hấp
  4. Nhiễm Odontogenic(một bệnh nhiễm trùng có nguồn gốc trong hay các mô xung quanh răng)
  5. Nhiễm trùng âm đạo
  6. Nhiễm trùng ối

Ngoài ra, vị trí của những ổ viêm nơi có nhiễm trùng là nguyên nhân phổ biến nhất bao gồm viêm phổi, viêm màng não và viêm ống dẫn trứng.

Theo nguồn gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiễm trùng ngoại khoa

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiễm trùng ngoại khoa là biến chứng thường xảy ra sau chấn thương kín, vết thương hoặc sau khi phẫu thuật. Khác với nhiễm trùng nội khoa, ở đây thường có một ổ thuận lợi cho nhiễm trùng như: một phần cơ thể bị giập nát, các tổ chức hoại tử, vết mổ nhiễm trùng thứ phát... thường đòi hỏi phải can thiệp ngoại khoa để loại bỏ mủ hoặc mô hoại tử; còn nhiễm trùng nội khoa thường không có hoặc có rất ít mô hoại tử nhưng lại có biểu hiện toàn thân nhiều hơn.

Nhiễm trùng nội khoa

[sửa | sửa mã nguồn]

Thể nhiễm trùng

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn gốc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nhiễm trùng bên ngoài (nhiễm trùng ngoại sinh):
  • Nhiễm trùng bên trong (nhiễm trùng nội sinh):

Diễn biến của nhiễm trùng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thường thì một bệnh nhiễm trùng diễn biến qua 4 thời kỳ sau:

  1. Thời kỳ ủ bệnh (nung bệnh):
  2. Thời kỳ tiên phát:
  3. Thời kỳ toàn phát:
  4. Thời kỳ kết thúc:

Các thể nhiễm trùng

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Nhiễm trùng đơn độc: là loại nhiễm trùng do một loại mầm bệnh gây nên.
  2. Nhiễm trùng phối hợp: do hai hoặc nhiều loại mầm bệnh gây nên.
  3. Nhiễm trùng thứ phát: là loại nhiễm trùng trên một cơ thể đang bị suy yếu do một nhiễm trùng khác (nhiễm nấm Candida trên bệnh nhân HIV/AIDS,...).
  4. Nhiễm trùng cục bộ:
  5. Nhiễm trùng toàn thân:
  6. Nhiễm trùng cấp tính (cấp diễn): cúm, lỵ...
  7. Nhiễm trùng mạn tính (trường diễn):
  8. Nhiễm trùng huyết có 3 mức độ là vãng khuẩn huyết, nhiễm khuẩn huyết và nhiễm khuẩn mủ huyết:
  9. Người mang mầm bệnh không triệu chứng.
  10. Các thể nhiễm trùng khác như: nhiễm trùng tái nhiễm, nhiễm trùng phôi thai (giang mai bẩm sinh), nhiễm trùng điển hình và không điển hình, nhiễm trùng chậm (nhiễm virus HIV), nhiễm trùng phân tử (do các axit nucleic. của virus xâm nhập vào cơ thể có thể gây bệnh).

Một vài trường hợp minh họa

[sửa | sửa mã nguồn]

Các bệnh nhiễm trùng khu trú tại da và niêm mạc do tụ cầu khuẩn xâm nhập

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Tụ cầu khuẩn

Những bệnh nhiễm trùng da và các phần phụ thuộc (chủ yếu là các chân lông và tuyến mồ hôi) tạo thành bệnh cảnh áp xe kinh điển của tụ cầu. Các tụ cầu khuẩn có khả năng tạo fibrin do đó tạo được một vách fibrin bao bọc ổ áp xe. Các ổ nhiễm trùng này có thể chỉ nhỏ như đầu jjghim (bệnh viêm nang lông) hoặc kích thước như quả táo trong áp xe cơ. Các vùng da có lông rậm bao phủ, tụ cầu thường là nguyên nhân gây nên các mụn đầu đanh. Tổn thương tại chỗ có thể nhẹ nhàng nhưng nó cũng là một mối nguy cơ phát tán vi khuẩn đến những cơ quan xa hơn. Mủ của các ổ áp xe do tụ cầu vàng thường có màu vàng, đặc và không hôi.

Lây nhiễm chéo

[sửa | sửa mã nguồn]

Lây nhiễm chéo là việc truyền các tác nhân lây nhiễm giữa bệnh nhân và nhân viên y tế trong bệnh cảnh lâm sàng như bệnh viện. Việc truyền tải có thể là kết quả của việc tiếp xúc trực tiếp từ người sang người hoặc gián tiếp thông qua các đối tượng bị nhiễm gọi là "vật chủ nhiễm bệnh".[6]

Dự phòng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bệnh truyền nhiễm không chỉ nguy hiểm cho riêng bản thân ta, mà còn có thể lan ra nhiều người khác. Cho nên việc phòng ngừa để giảm nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng là vô cùng cần thiết. Những biện pháp sau có thể hạn chế bị bệnh nhiễm trùng:

  1. Rửa tay đều đặn, nhất là sau khi đi vệ sinh và trước khi ăn. Đây là một điều cần thiết làm giảm nguy cơ gây nhiễm trùng.
    Rửa tay dưới vòi nước đang chảy
  2. Giữ cho hệ thống miễn dịch khỏe mạnh bằng việc áp dụng một chế độ ăn uống lành mạnh, luyện tập thể dục thể thao thường xuyên và có sự nghỉ ngơi hợp lý.
  3. Vệ sinh trong ăn uống, bằng thực hành ăn chín, uống sôi, cất giữ thực phẩm cẩn thận và đảm bảo an toàn thực phẩm.
  4. Quan hệ tình dục an toàn
  5. Phòng tránh những nơi có nguy cơ bị nhiễm trùng cao: Hạn chế tiếp xúc với người bị cảm cúm, cảnh giác cao độ khi vào bệnh viện.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Vi sinh y học, Học viện quân y, 2011 Vi sinh y học, Nhà xuất bản Y học, 2008 3. 3- Prescott; Harley, and Klein's; Microbiology, 8th edition by Mc Graw Hill, Higher Education, 2013.

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
Video "No difundas los gérmenes" ("Không để lây lan mầm bệnh") xuất bản năm 1968 (Tiếng Anh)
  • Bệnh truyền nhiễm
  • Vi khuẩn hoặc vi sinh vật
  • Virus
  • Vi khuẩn
  • Hệ thống miễn dịch
  • Vi khuẩn gây bệnh
  • Hóa trị
  • Vi sinh
  • Phòng ngừa
  • Thuốc kháng sinh
  • Penicillin
  • Alexander Fleming
  • Louis Pasteur
  • Nhiễm trùng hô hấp tái phát

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Giảng Đường Y Khoa: Bài 3: NHIỄM TRÙNG NGOẠI KHOA VÀ CHĂM SÓC”. Truy cập 10 tháng 12 năm 2015.
  2. ^ http://www.benhvien103.vn/vietnamese/bai-giang-chuyen-nganh/vi-sinh-vat/dai-cuong-nhiem-trung/1171.prt
  3. ^ Bản mẫu:Cita publicación
  4. ^ Biología, 2o bachillerato. Editorial ECIR. VVAA. ISBN 84-7065-820-4
  5. ^ Bản mẫu:Usuario:ArturoJuárezFlores/Cita libro
  6. ^ Delpiano, Miguel. Infecciones Cruzadas en las Prácticas de Salud Ambulatorias. Pág. 19. Medwave. 2009

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Infectious diseases and disorders tại Wikimedia Commons
Phân loạiD
  • ICD-10: A00-B99
  • ICD-9-CM: 001-139
  • Medical Subject Headings: D003141
  • Diseases Database: 28832
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BNE: XX527198
  • BNF: cb119771279 (data)
  • GND: 4161650-9
  • LCCN: sh85066076
  • LNB: 000081189
  • NKC: ph134832
  • x
  • t
  • s
Nhiễm trùng – Bệnh do virus (A80–B34, 042–079)
Oncovirus (Virus gây ung thư) Virus DNA HBV Ung thư biểu mô tế bào gan HPV Ung thư cổ tử cung Ung thư hậu môn Ung thư dương vật Ung thư âm hộ Ung thư âm đạo Ung thư vòm họng KSHV Sarcoma Kaposi EBV Ung thư vòm họng U lympho Burkitt U lympho Hodgkin Follicular dendritic cell sarcoma U lympho tế bào NK/T ngoài hạch type mũi MCPyV Ung thư biểu mô tế bào Merkel Virus RNA HCV Ung thư biểu mô tế bào gan U lympho không Hodgkin tế bào B vùng rìa HTLV-I U lympho/Lơ xê mi tế bào T ở người lớn
Rối loạn miễn dịch
  • HIV
    • AIDS
Bệnh thần kinh trung ươngdo virus
Viêm não/viêm màng não Virus DNA Human polyomavirus 2 Bệnh não đa ổ tiến triển Virus RNA MeV Viêm não toàn bộ xơ hóa bán cấp LCV Viêm màng não lympho bào Viêm não Arbovirus Orthomyxoviridae (có thể) Bệnh buồn ngủ (Encephalitis lethargic) Virus dại Bệnh dại Chandipura vesiculovirus Viêm màng não virus Herpes Hội chứng Ramsay Hunt type 2
Viêm tủy
  • Virus bại liệt
    • Bại liệt
    • Hội chứng hậu bại liệt
  • HTLV-I
    • bệnh liệt nhẹ hai chi dưới co cứng nhiệt đới (Tropical spastic paraparesis)
Bẹnh về mắt
  • Cytomegalovirus
    • Viêm võng mạc do cytomegalovirus
  • Herpes đơn dạng
    • Herpes mắt
Tim mạch
  • CBV
    • Viêm màng ngoài tim
    • Viêm cơ tim
Hô hấp/Cảm lạnh/Viêm phổi do virus
Virus DNA
  • Virus Epstein–Barr
    • EBV infection/Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng
  • Cytomegalovirus
Virus RNA
  • IV: SARS-CoV
    • Hội chứng hô hấp cấp tính nặng
  • MERS-CoV
    • Hội chứng hô hấp Trung Đông
  • SARS-CoV-2
    • COVID-19
  • V: Orthomyxoviridae: Virus cúm A/B/C/D
    • Cúm/Cúm gia cầm
  • V, Paramyxoviridae: Human parainfluenza viruses
    • Parainfluenza
  • Human orthopneumovirus
  • hMPV
Tiêu hóa
Cổ họng/Thực quản
  • MuV
    • Quai bị
  • Cytomegalovirus
    • Viêm thực quản Cytomegalovirus
Viêm dạ dày ruột/Tiêu chảy Virus DNA Adenovirus Nhiễm trùng Adenovirus Virus RNA Rotavirus Norovirus Astrovirus Coronavirus
Viêm gan Virus DNA HBV (Viêm gan B) Virus RNA CBV HAV (Viêm gan A) HCV (Viêm gan C) HDV (Viêm gan D) HEV (Viêm gan E) HGV (G)
Viêm tụy
  • CBV
Hệ sinh dục
  • Virus BK
  • MuV
    • Quai bị
  • x
  • t
  • s
Y học
Các khoa và chuyên khoa
Ngoại khoa
  • Ngoại tim mạch
  • Ngoại lồng ngực
  • Ngoại tiêu hóa
  • Phẫu thuật mắt
  • Ngoại tổng quát
  • Ngoại thần kinh
  • Phẫu thuật miệng & hàm mặt
  • Ngoại chỉnh hình
  • Phẫu thuật bàn tay
  • Tai mũi họng (y khoa)
  • Ngoại nhi
  • Phẫu thuật tạo hình
  • Phẫu thuật sinh dục
  • Ung bướu ngoại khoa
  • Ghép tạng
  • Ngoại chấn thương
  • Ngoại tiết niệu
    • Nam khoa
  • Phẫu thuật mạch máu
Nội khoa
  • Dị ứng / Miễn dịch học
  • Nội tim mạch
  • Nội tiết
  • Khoa tiêu hóa
  • Lão
  • Huyết học
  • Bệnh truyền nhiễm
  • Nội thận
  • Nội ung bướu
  • Khoa hô hấp
  • Phong thấp
Sản phụ khoa
  • Phụ khoa
  • Ung bướu phụ khoa
  • Thai nhi
  • Sản khoa
  • Sinh lý nội tiết sinh sản và vô sinh
  • Sinh dục
Chẩn đoán
  • Các ngành Khoa học chăm sóc sức khỏe
  • Khoa X quang
    • Khoa xạ trị, Y học hạt nhân
  • Bệnh lý học
    • Bệnh lý học giải phẫu, Bệnh lý học lâm sàng, Hóa học lâm sàng, Miễn dịch học, Tế bào bệnh học, Vi sinh học y khoa, Truyền máu
Các khoakhác
  • Addiction medicine
  • Adolescent medicine
  • Gây mê
  • Dermatology
  • Disaster medicine
  • Diving medicine (Undersea and hyperbaric medicine)
  • Y học cấp cứu
  • Y học gia đình
  • Bác sĩ đa khoa
  • Hospital medicine
  • Y học chăm sóc tích cực
  • Di truyền học y khoa
  • Thần kinh học
    • Sinh lý thần kinh học lâm sàng
  • Occupational medicine
  • Nhãn khoa
  • Điều trị đau
  • Palliative care
  • Nhi khoa
    • Sơ sinh
  • Vật lý trị liệu và phục hồi chức năng (Physiatry)
  • Y học dự phòng
  • Tâm thần khoa
  • Ung bướu phóng xạ
  • Y học sinh sản
  • Sexual medicine
  • Y học giấc ngủ
  • Y học thể thao
  • Y học cấy ghép
  • Y học nhiệt đới
    • Y học du lịch
Khác
  • Bác sĩ
    • Tiến sĩ y khoa
    • Cử nhân y khoa, Cử nhân phẫu thuật
    • Doctor of Osteopathic Medicine
  • Allied health
    • Nha khoa
    • Podiatry
  • Veterinary medicine
  • Lịch sử y học
  • Medical education
  • Trường y
  • Personalized medicine
Cổng thông tin:
  • icon Y học

Từ khóa » Các Loại Nhiễm Trùng Ngoại Khoa