Nhóm Bài Thơ: Quốc âm Thi Tập (Nguyễn Trãi - 阮廌) - Thi Viện
Có thể bạn quan tâm
Thi Viện ×
- Tên tác giả/dịch giả
- Tên bài thơ @Tên tác giả
- Nội dung bài thơ @Tên tác giả
- Tên nhóm bài thơ @Tên tác giả
- Tên chủ đề diễn đàn
- Tìm với Google
- Tác giả
- Danh sách tác giả
- Tác giả Việt Nam
- Tác giả Trung Quốc
- Tác giả Nga
- Danh sách nước
- Danh sách nhóm bài thơ
- Thêm tác giả...
- Thơ
- Các chuyên mục
- Tìm thơ...
- Thơ Việt Nam
- Cổ thi Việt Nam
- Thơ Việt Nam hiện đại
- Thơ Trung Quốc
- Đường thi
- Thơ Đường luật
- Tống từ
- Thêm bài thơ...
- Tham gia
- Diễn đàn
- Các chủ đề mới
- Các chủ đề có bài mới
- Tìm bài viết...
- Thơ thành viên
- Danh sách nhóm
- Danh sách thơ
- Khác
- Chính sách bảo mật thông tin
- Thống kê
- Danh sách thành viên
- Từ điển Hán Việt trực tuyến
- Đổi mã font tiếng Việt
Đăng nhập
Tên đăng nhập: Mật khẩu: Nhớ đăng nhập Đăng nhập Quên mật khẩu? Đăng nhập bằng Facebook Đăng ký ☆☆☆☆☆ 994.13 254 bài thơ4 người thích- Chia sẻ trên Facebook
- Bình luận
Đọc nhiều nhất
- Thuật hứng bài 24- Ba tiêu (Cây chuối)- Bảo kính cảnh giới bài 43- Thủ vĩ ngâm- Ngôn chí bài 3Thích nhất
- Thuật hứng bài 24- Bảo kính cảnh giới bài 43- Ba tiêu (Cây chuối)- Thủ vĩ ngâm- Bảo kính cảnh giới bài 1Mới nhất
- Mai già- Thơ mai- Nước trời một sắc- Mặt trăng trong nước- Thơ tiếc cảnh bài 13Tạo ngày 02/09/2005 22:47 bởi Vanachi, đã sửa 4 lần, lần cuối ngày 21/08/2008 20:59 bởi Vanachi Với Quốc âm thi tập gồm 254 bài, Nguyễn Trãi được xem như nhà thơ lớn đầu tiên viết thơ chữ Nôm, đồng thời cũng là người sáng tác thơ Nôm đoản thiên có số lượng nhiều bậc nhất trong nền thơ cổ điển dân tộc. Xem xét giá trị tự thân cũng như vai trò, vị trí tập thơ trong toàn cảnh nền văn học truyền thống, Quốc âm thi tập gợi mở nhiều phương hướng tiếp cận, nhiều vấn đề lý thú về nội dung và nghệ thuật ngôn từ, về văn học và văn hóa, về chính ý nghĩa tập thơ trong sự phát triển chung của ngôn ngữ dân tộc.Khác với bộ phận thơ chữ Hán, Quốc âm thi tập là thơ Nôm, thơ tiếng Việt. Vì lẽ đó mà lời thơ uyển chuyển, dung dị, gần gũi đời thường và gần với nếp cảm nếp nghĩ dân tộc. Ðây cũng là lý do khiến các thi nhân và giới nghiên cứu cùng quan tâm viết bình giảng, bình thơ, cảm thụ thơ Nôm Nguyễn Trãi chi tiết với từng đề tài, từng bài thơ, thậm chí từng câu từng chữ. Ðó là cả loạt bài bình về mùa xuân, về mùa hè, về trăng, về hoa lá, về cây tùng, cây trúc, cây chuối... Nói riêng về bài thơ Cây chuối cũng đã lôi cuốn nhiều tay thi bá vào cuộc, đưa đến nhiều cách giảng, cách hiểu, cách mở rộng và khai thác đề tài khác nhau như Xuân Diệu, Lê Trí Viễn, Bùi Văn Nguyên, Nguyễn Ðình Chú, Quang Huy, Nguyễn Thị Bích Hải, Phạm Tú Châu, Ðoàn Thu Vân, Nguyễn Phạm Hùng, v.v. Có thể nói những bài bình của họ đã giúp bạn đọc hiểu thêm vẻ đẹp và tính thẩm mỹ của thơ Nôm Nguyễn Trãi được thể hiện thông qua những bài, những câu thơ cụ thể và sinh động bậc nhất.So với thơ chữ Hán, tập thơ Nôm đại thành của Nguyễn Trãi có khả năng thể hiện sâu sắc tâm hồn dân tộc, cảm quan về thiên nhiên, quê hương, đất nước. Ðây cũng chính là vấn đề nhạy cảm, dễ khơi gợi niềm yêu thương, gắn bó cùng xứ sở, được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đạt tới những trang viết lắng sâu, ân nghĩa. Ngoài ra, nhờ sử dụng ngôn ngữ dân tộc, Nguyễn Trãi có thể bộc lộ các cung bậc tình cảm, các sắc thái trữ tình, thế giới nội tâm và mọi nỗi ưu phiền một cách tự do, linh động hơn. Cảm nhận rõ điều này, các nhà nghiên cứu đã tập trung tìm hiểu những vấn đề về con người cá nhân trong thơ, những đường biên giữa nhà tư tưởng và nhà nghệ sĩ, tính chất đa dạng của hồn thơ và tình cảm vũ trụ với tâm hồn nhà thơ. Bước đầu những quan niệm nghệ thuật về con người trong bối cảnh văn hóa thời trung đại, cái nhìn tư duy về thể loại và ngay cả khả năng "vượt thời gian" trong tư cách nhà nghệ sĩ Nguyễn Trãi đều đã được đề cập và hứa hẹn mở ra những chiều hướng nghiên cứu sâu sắc, mới mẻ.Có thể nói thêm rằng, với Quốc âm thi tập, các vấn đề về ngôn ngữ, từ loại, thể thơ, tiếng nói triết lý, tính bác học và dân gian, phong cách thơ và đóng góp của Nguyễn Trãi đối với tiếng Việt, việc chú giải câu chữ và phân biệt thơ Nôm Nguyễn Trãi với thơ Nôm Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585)... đều đã được đề cập. Về điều này, nhà văn hóa lớn Phạm Văn Ðồng đã có chỉ dẫn cụ thể: "Về thơ của Nguyễn Trãi, chúng ta nên quý trọng hơn nữa thơ chữ Nôm, tiếng ta của Nguyễn Trãi, đó là vốn rất quý của văn học dân tộc. Bình luận về thơ tưởng không bằng đọc một vài câu thơ:Nước biếc non xanh, thuyền gối bãi,Ðêm thanh nguyệt bạc, khách lên lầu...Thơ của Nguyễn Trãi hay là như vậy! Vườn văn học của nước nhà có những hoa quả đẹp và thơm ngon, thế mà chúng ta hình như chưa thấy hết giá trị; tiếng nói của chúng ta có cái giàu và đẹp của nó, phải biết yêu nó, dùng nó, trau dồi nó, vì sao phải đi mượn đâu đâu?"Nhìn chung, có thể nói Quốc âm thi tập đã được nghiên cứu khá toàn diện, tương xứng với tầm vóc, giá trị và vị trí tác phẩm trong tiến trình văn học sử dân tộc. Với Quốc âm thi tập gồm 254 bài, Nguyễn Trãi được xem như nhà thơ lớn đầu tiên viết thơ chữ Nôm, đồng thời cũng là người sáng tác thơ Nôm đoản thiên có số lượng nhiều bậc nhất trong nền thơ cổ điển dân tộc. Xem xét giá trị tự thân cũng như vai trò, vị trí tập thơ trong toàn cảnh nền văn học truyền thống, Quốc âm thi tập gợi mở nhiều phương hướng tiếp cận, nhiều vấn đề lý thú về nội dung và nghệ thuật ngôn từ, về văn học và văn hóa, về chính ý nghĩa tập thơ trong sự phát triển chung của ngôn ngữ dân tộc.Khác với bộ phận thơ chữ Hán, Quốc âm thi tập là thơ Nôm, thơ tiếng Việt. Vì lẽ đó mà lời thơ uyển chuyển, dung dị, gần gũi đời thường và gần với nếp cảm nếp nghĩ dân tộc. Ðây cũng là lý do khiến các thi nhân và giới nghiên cứu cùng quan tâm viết bình giảng, bình thơ, cảm thụ thơ Nôm Nguyễn…Phần vô đề
- Thủ vĩ ngâm2
- Ngôn chí bài 12
- Ngôn chí bài 21
- Ngôn chí bài 31
- Ngôn chí bài 41
- Ngôn chí bài 5
- Ngôn chí bài 6 (Trường ốc)
- Ngôn chí bài 7 (Cơm trời áo cha)2
- Ngôn chí bài 8 (Túi thơ bầu rượu)
- Ngôn chí bài 9 (Sang cùng khó)
- Ngôn chí bài 10
- Ngôn chí bài 11 (Cỏ xanh)
- Ngôn chí bài 12 (Than nhàn)
- Ngôn chí bài 13 (Tà dương)
- Ngôn chí bài 14 (Dạy láng giềng)
- Ngôn chí bài 15 (Am cao thấp)
- Ngôn chí bài 16 (Ẩn cả)
- Ngôn chí bài 17
- Ngôn chí bài 18 (Một thuyền câu)
- Ngôn chí bài 19 (Ngày nhàn)
- Ngôn chí bài 20 (Dấu người đi)
- Ngôn chí bài 21 (Bốn mươi)
- Mạn thuật bài 1
- Mạn thuật bài 2 (Tiêu sái)
- Mạn thuật bài 3 (Mống tự nhiên)
- Mạn thuật bài 4
- Mạn thuật bài 5 (Được thua)
- Mạn thuật bài 6 (Thú ông này)
- Mạn thuật bài 7 (Áng thuỷ vân)
- Mạn thuật bài 8 (Ơn quân thân)
- Mạn thuật bài 9 (Am quạnh)
- Mạn thuật bài 10 (Hư ảo)
- Mạn thuật bài 11 (Quê cũ)
- Mạn thuật bài 12 (Trường văn)
- Mạn thuật bài 13 (Nhà ta)
- Mạn thuật bài 14 (Am tuyết)
- Trần tình bài 1
- Trần tình bài 2
- Trần tình bài 3
- Trần tình bài 4
- Trần tình bài 51
- Trần tình bài 6
- Trần tình bài 7
- Trần tình bài 8
- Trần tình bài 9
- Thuật hứng bài 1
- Thuật hứng bài 2
- Thuật hứng bài 3
- Thuật hứng bài 4
- Thuật hứng bài 5
- Thuật hứng bài 6
- Thuật hứng bài 7
- Thuật hứng bài 8
- Thuật hứng bài 9
- Thuật hứng bài 10
- Thuật hứng bài 11
- Thuật hứng bài 12
- Thuật hứng bài 13
- Thuật hứng bài 14
- Thuật hứng bài 15
- Thuật hứng bài 16
- Thuật hứng bài 17
- Thuật hứng bài 18
- Thuật hứng bài 19
- Thuật hứng bài 20
- Thuật hứng bài 21
- Thuật hứng bài 22
- Thuật hứng bài 23
- Thuật hứng bài 241
- Thuật hứng bài 25
- Tự thán bài 1
- Tự thán bài 2
- Tự thán bài 3
- Tự thán bài 4
- Tự thán bài 5
- Tự thán bài 6
- Tự thán bài 7
- Tự thán bài 8
- Tự thán bài 9
- Tự thán bài 10
- Tự thán bài 11
- Tự thán bài 12
- Tự thán bài 13
- Tự thán bài 14
- Tự thán bài 15
- Tự thán bài 16
- Tự thán bài 17
- Tự thán bài 18
- Tự thán bài 19
- Tự thán bài 20
- Tự thán bài 21
- Tự thán bài 22
- Tự thán bài 23
- Tự thán bài 24
- Tự thán bài 25
- Tự thán bài 26
- Tự thán bài 27
- Tự thán bài 28
- Tự thán bài 29
- Tự thán bài 30
- Tự thán bài 31
- Tự thán bài 32
- Tự thán bài 33
- Tự thán bài 34
- Tự thán bài 35
- Tự thán bài 36
- Tự thán bài 37
- Tự thán bài 38
- Tự thán bài 39
- Tự thán bài 40
- Tự thán bài 41
- Tự thuật bài 1
- Tự thuật bài 2
- Tự thuật bài 3
- Tự thuật bài 4
- Tự thuật bài 5
- Tự thuật bài 6
- Tự thuật bài 7
- Tự thuật bài 8
- Tự thuật bài 9
- Tự thuật bài 10
- Tự thuật bài 11
- Tức sự bài 1
- Tức sự bài 2
- Tức sự bài 3
- Tức sự bài 4
- Tự giới
- Bảo kính cảnh giới bài 1
- Bảo kính cảnh giới bài 2
- Bảo kính cảnh giới bài 3
- Bảo kính cảnh giới bài 4
- Bảo kính cảnh giới bài 5
- Bảo kính cảnh giới bài 6
- Bảo kính cảnh giới bài 7
- Bảo kính cảnh giới bài 8
- Bảo kính cảnh giới bài 9
- Bảo kính cảnh giới bài 10
- Bảo kính cảnh giới bài 11
- Bảo kính cảnh giới bài 12
- Bảo kính cảnh giới bài 13
- Bảo kính cảnh giới bài 14
- Bảo kính cảnh giới bài 15
- Bảo kính cảnh giới bài 16
- Bảo kính cảnh giới bài 17
- Bảo kính cảnh giới bài 18
- Bảo kính cảnh giới bài 19
- Bảo kính cảnh giới bài 20
- Bảo kính cảnh giới bài 211
- Bảo kính cảnh giới bài 22
- Bảo kính cảnh giới bài 23
- Bảo kính cảnh giới bài 24
- Bảo kính cảnh giới bài 25
- Bảo kính cảnh giới bài 26
- Bảo kính cảnh giới bài 27
- Bảo kính cảnh giới bài 28
- Bảo kính cảnh giới bài 29
- Bảo kính cảnh giới bài 30
- Bảo kính cảnh giới bài 31
- Bảo kính cảnh giới bài 32
- Bảo kính cảnh giới bài 33
- Bảo kính cảnh giới bài 34
- Bảo kính cảnh giới bài 35
- Bảo kính cảnh giới bài 36
- Bảo kính cảnh giới bài 37
- Bảo kính cảnh giới bài 38
- Bảo kính cảnh giới bài 39
- Bảo kính cảnh giới bài 40
- Bảo kính cảnh giới bài 41
- Bảo kính cảnh giới bài 42
- Bảo kính cảnh giới bài 433
- Bảo kính cảnh giới bài 44
- Bảo kính cảnh giới bài 45
- Bảo kính cảnh giới bài 46
- Bảo kính cảnh giới bài 47
- Bảo kính cảnh giới bài 48
- Bảo kính cảnh giới bài 49
- Bảo kính cảnh giới bài 50
- Bảo kính cảnh giới bài 51
- Bảo kính cảnh giới bài 52
- Bảo kính cảnh giới bài 53
- Bảo kính cảnh giới bài 54
- Bảo kính cảnh giới bài 55
- Bảo kính cảnh giới bài 56
- Bảo kính cảnh giới bài 57
- Bảo kính cảnh giới bài 58
- Bảo kính cảnh giới bài 59
- Bảo kính cảnh giới bài 60
- Bảo kính cảnh giới bài 61
- Về Côn Sơn ngẫu tác ngày trùng cửu
- Răn sắc
- Răn giận
- Dạy con trai
- Đầu xuân đắc ý
- Đêm trừ tịch
- Cuối xuân
- Hoa xuân
- Cảnh hè
- Trăng thu
- Thơ tiếc cảnh bài 1
- Thơ tiếc cảnh bài 2
- Thơ tiếc cảnh bài 3
- Thơ tiếc cảnh bài 4
- Thơ tiếc cảnh bài 5
- Thơ tiếc cảnh bài 6
- Thơ tiếc cảnh bài 7
- Thơ tiếc cảnh bài 8
- Thơ tiếc cảnh bài 9
- Thơ tiếc cảnh bài 10
- Thơ tiếc cảnh bài 11
- Thơ tiếc cảnh bài 12
- Thơ tiếc cảnh bài 13
- Mặt trăng trong nước
- Nước trời một sắc
Môn hoa mộc
- Thơ mai
- Mai già
- Cúc (Người đua nhan sắc thuở xuân dương)
- Cúc đỏ
- Tùng bài 1
- Tùng bài 2
- Tùng bài 3
- Trúc bài 1
- Trúc bài 2
- Trúc bài 3
- Mai bài 1
- Mai bài 2
- Mai bài 3
- Đào hoa thi bài 1
- Đào hoa thi bài 2
- Đào hoa thi bài 3
- Đào hoa thi bài 4
- Đào hoa thi bài 5
- Đào hoa thi bài 6
- Hoa mẫu đơn
- Hoàng tinh
- Cây thiên tuế
- Ba tiêu (Cây chuối)10
- Cây mộc cận (Hoa bông bụt)
- Mía
- Cây đa già
- Cúc (Nào hoa chẳng bén khí dầm hâm)
- Hoa mộc
- Hoa nhài
- Hoa sen1
- Hoè
- Cây cam đường
- Hoa trường an
- Cây dương
Môn cầm thú
- Chim hạc già
- Trận nhạn
- Trận bướm
- Miêu (Con mèo)
- Lợn
- Thái cầu
- Trâu trong nghiên
© 2004-2024 VanachiRSS
Từ khóa » Bài Thơ Nôm đầu Tiên
-
CÁC Bài THƠ Nôm đầu TIÊN - 123doc
-
CÁC BÀI THƠ NÔM ĐẦU TIÊN TRONG VĂN HỌC CHỮ NÔM
-
Các Bài Thơ Nôm Đầu Tiên Trong Văn Học Chữ Nôm - Hoàng Long ...
-
Khái Lược Về Văn Học Chữ Nôm Ở Việt Nam
-
Nguyễn Thuyên Và Văn Học Nôm - VnExpress Giải Trí
-
Quốc âm Thi Tập – Wikipedia Tiếng Việt
-
Ai Là ông Tổ Thơ ? - PLO
-
Ai Là Tác Giả Của Bài Thơ Nôm đầu Tiên? - Lazi
-
Các Tác Phẩm Văn Học Chữ Nôm đầy đủ Nhất - TopLoigiai
-
[PDF] KHÁI LƯỢC VỀ VĂN HỌC CHỮ NÔM Ở VIỆT NAM
-
Một Số Tác Phẩm Văn Học Chữ Nôm
-
Bài 1: "Ông Tổ Thơ Nôm" đứng Nhìn "cha đẻ Chữ Quốc Ngữ"
-
Nhìn Lại Văn Học Viết Bằng Chữ Nôm