Nickel(II) Chloride Hexamin – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Tính chất và cấu trúc
  • 2 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nickel(II) chloride hexamin
Mẫu nickel(II) chloride hexamin
Danh pháp IUPACHexaamminenickel(II) chloride
Tên khácNickel(II) hexamin chloride, hexaminickel(II) chloride
Nhận dạng
Số CAS10534-88-0
PubChem22221640
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES đầy đủ
  • N.N.N.N.N.N.[Cl-].[Cl-].[Ni+2]

ChemSpider11230400
Thuộc tính
Công thức phân tửNiCl2·6NH3
Khối lượng mol232,04732 g/mol
Bề ngoàitinh thể màu chàm
Khối lượng riêng1,51 g/cm³
Điểm nóng chảyphân hủy
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nướctan ít
Độ hòa tantan trong NH3
Cấu trúc
Tọa độbát diện
Mômen lưỡng cực0 D
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhđộc
Các hợp chất liên quan
Cation khácCrom(III) chloride hexaminCoban(III) chloride hexamin
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). Tham khảo hộp thông tin

Nickel(II) chloride hexamin là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học NiCl2·6NH3. Nó là muối chloride của phức Ni(NH3)62+. Các cation có sáu phối tử amonia (được gọi là amin trong hóa học phối hợp) gắn với ion nickel(II).[1]

Tính chất và cấu trúc

[sửa | sửa mã nguồn]

Ni(NH3)62+, giống như tất cả các phức nickel bát diện(II), có tính thuận từ với hai electron chưa ghép cặp được định vị trên mỗi tâm Ni. NiCl2·6NH3 được điều chế bằng cách xử lý nickel(II) chloride bằng amonia. Nó rất hữu ích vì là một nguồn phân tử của nickel(II) khan.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Eßmann, Ralf; Kreiner, Guido; Niemann, Anke; Rechenbach, Dirk; Schmieding, Axel; Sichla, Thomas; Zachwieja, Uwe; Jacobs, Herbert (1996). “Isotype Strukturen einiger Hexaamminmetall(II)‐halogenide von 3d‐Metallen: [V(NH3)6]I2, [Cr(NH3)6]I2, [Mn(NH3)6]Cl2, [Fe(NH3)6]Cl2, [Fe(NH3)6]Br2, [Co(NH3)6]Br2, und [Ni(NH3)6]Cl2”. Zeitschrift für anorganische und allgemeine Chemie. 622 (7): 1161–1166. doi:10.1002/zaac.19966220709.
  2. ^ G. S. Girolami, T. B. Rauchfuss, and R. J. Angelici (1999) Synthesis and Technique in Inorganic Chemistry, University Science Books: Mill Valley, CA.ISBN 0935702482.
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến hóa học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Nickel(II)_chloride_hexamin&oldid=71760655” Thể loại:
  • Sơ khai hóa học
  • Muối halogen của kim loại
  • Muối chloride
  • Hợp chất vô cơ
  • Chloride
Thể loại ẩn:
  • Tất cả bài viết sơ khai

Từ khóa » Ni Nh3