Nợ Bao Nhiêu Tiền Thì Bị Truy Tố? Thiếu Nợ Bao Nhiêu Thì Bị đi Tù?

Trong giai đoạn hiện nay, ta nhận thấy rằng, vay mượn là một trong những giao dịch dân sự phổ biến trong đời sống. Tuy nhiên, trên thực tế thì cũng có một số người trong nhiều trường hợp cụ thể đã lợi dụng sự tin tưởng nhằm mục đích để có thể chiếm đoạt tài sản của người khác thông qua việc vay mượn. Pháp luật nước ta cũng đã ban hành các quy định cụ thể về vấn đề này. Vậy nợ bao nhiêu tiền thì bị truy tố? Thiếu nợ bao nhiêu thì bị đi tù?

Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

– Bộ luật Dân sự năm 2015.

Mục lục bài viết

  • 1 1. Thiếu nợ bao nhiêu bị truy tố hình sự?
  • 2 2. Đi tù rồi có phải trả nợ tiền vay nữa không?
  • 3 3. Cách trả nợ tiền vay khi đang đi tù:

1. Thiếu nợ bao nhiêu bị truy tố hình sự?

Theo quy định cụ thể được đưa ra tại điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015, chủ thể là người đi vay có nghĩa vụ sẽ cần phải trả nợ cho người cho vay, theo đó nghĩa vụ cần phải trả nợ cho người vay này được hiểu cụ thể như sau:

– Tài sản vay chính là tiền thì mà bên đi vay phải trả đủ tiền khi đến hạn trả tiền.

– Tài sản vay trong trường hợp là vật thì bên đi vay sẽ có trách nhiệm phải trả vật cùng loại, đủ số lượng và đúng chất lượng nếu không có thoả thuận khác giữa hai bên.

– Trường hợp tài sản vay là vật nhưng đến thời điểm trả nợ bên đi vay lại không thể trả bằng vật mà được bên cho vay đồng ý thì có thể trả bằng tiền theo giá trị của vật tại thời điểm trả nợ theo đúng quy định của pháp luật.

– Bên cạnh đó thì khi đã đến hạn trả nợ với khoản nợ không có lãi mà chủ thể là người vay không trả được thì người cho vay được quyền tính lãi. Đối với khoản vay có lãi mà đến hạn không trả được thì tính thêm lãi quá hạn.

Như chúng ta đã biết, vay mượn là một trong những giao dịch dân sự rất phổ biến và rộng rãi ở trong đời sống xã hội từ xưa đến nay. Trên thực tế thì hiện nay cũng có một số người đã lợi dụng sự tin tưởng của người khác thông qua việc vay mượn để nhằm chiếm đoạt tài sản của mà cố tình chiếm đoạt và không trả lại.

Căn cứ cụ thể vào tính chất và giá trị khoản vay mà việc các chủ thể thiếu nợ hay bên đi vay trốn tránh trách nhiệm trả nợ khi đến hạn có đủ yếu tố cấu thành thì bên đi vay sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định cụ thể được đưa ra tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 hoặc tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015.

Căn cứ theo Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có nội dung như sau:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác; hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng; rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác; hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng; và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Như vậy, ta nhận thấy, khi đã xác định các chủ thể có các dấu hiệu đã được nêu cụ thể ở bên trên và giá trị tài sản vay nợ dưới 4.000.000 đồng; có các điều kiện kèm theo hoặc từ 4.000.000 đồng trở lên; chủ thể là người cho vay có thể gửi đơn tố cáo hành vi của chủ thể là người vay đến cơ quan công an kèm theo đó là các tài liệu chứng cứ có liên quan để nhằm mục đích có thể đề nghị cơ quan công an khởi tố vụ án và từ đó sẽ có thể đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Đi tù rồi có phải trả nợ tiền vay nữa không?

Theo Điều 44 Bộ luật Hình sự 2015 thì các chủ thể là những công dân Việt Nam khi các công dân đó bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp quy định thì công dân đó sẽ bị tước một hoặc một số quyền công dân từ 01 – 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp các chủ thể là những người bị kết án được hưởng án treo.

Cụ thể ở đây công dân đó sẽ bị tước bao gồm các quyền: ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước; làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

Bên cạnh đó thì trong giai đoạn hiện nay, pháp luật hiện hành cũng không có bất cứ một quy định nào về việc hạn chế các quyền và nghĩa vụ khác của công dân, bao gồm cả nghĩa vụ trả nợ khi đi tù.

Không những thế thì tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, chủ thể là bên vay có nghĩa vụ nếu vay tài sản là tiền thì bên đi vay sẽ có trách nhiệm cần phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì bên đi vay sẽ có trách nhiệm phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).

– Nếu bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

Cần lưu ý rằng, pháp luật quy định địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Nếu như trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn chủ thể là bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay theo quy định pháp luật sẽ có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định pháp luật. Bên cạnh đó thì số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

– Nếu vay có lãi mà khi đến hạn chủ thể là bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi cụ thể như sau:

+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; nếu như trong trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định cụ thể.

+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả phải bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).

Bên cạnh đó thì tại Điều 280 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thoả thuận.

Như vậy, ta nhận thấy rằng, căn cứ vào các quy định pháp luật được nêu cụ thể bên trên thì việc bên vay đi tù không liên quan đến việc xóa nợ (trừ khi các bên có thỏa thuận khác). Có nghĩa rằng bên vay sẽ phải có nghĩa vụ đủ số nợ đã vay theo thỏa thuận và khi quá hạn còn có thể phải trả lãi trên nợ gốc.

3. Cách trả nợ tiền vay khi đang đi tù:

Căn cứ cụ thể theo Điều 354 Bộ luật Dân sự năm 2015, người đi tù một là có thể hoãn thực hiện nghĩa vụ trả nợ, cụ thể như sau:

– Khi các chủ thể không thể thực hiện được nghĩa vụ đúng thời hạn thì chủ thể là bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho chủ thể là bên có quyền biết và đề nghị được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ.

– Nếu như bên có nghĩa vụ không thông báo cho bên có quyền thì bên có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật hiện hành sẽ có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại phát sinh, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc do nguyên nhân khách quan không thể thông báo.

Cần lưu ý rằng, việc hoãn trả nợ này sẽ cần phải được người cho vay đồng ý.

Và, chủ thể là người đi tù cũng có thể ủy quyền cho người khác trả nợ thay. Căn cứ theo Điều 283 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì khi bên có nghĩa vụ được bên có quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ có thể uỷ quyền cho người thứ ba thực hiện nghĩa vụ. Tuy nhiên, bên có nghĩa vụ theo quy định pháp luật sẽ vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu người thứ ba không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Từ khóa » Hang Nợ Bao Nhiêu