Nước Muối Sôi ở Nhiệt độ Thấp Hơn Nước Nguyên Chất - Blog Của Thư

Nếu bạn quan sát nhiệt kế khi đun sôi nước, bạn sẽ thấy rằng nhiệt độ nước tăng lên tới khi bắt đầu sôi. Vậy, nước thường sôi ở bao nhiêu độ? Theo dõi thiết bị đo nhiệt độ khi nước bắt đầu sôi, chỉ số này giữ nguyên tại điểm đó, kể cả khi ta tiếp tục đun tiếp đi nữa. Vậy tại sao không có sự thay đổi nhiệt độ nào diễn ra dù ta tiếp tục đun nước?

Nội dung chính Show
  • Nhiệt độ sôi của nước là bao nhiêu?
  • Tại sao nhiệt độ sôi của nước không thay đổi khi bạn tiếp tục đun sôi?
  • Cách kiểm tra nhiệt độ của nước
  • Video liên quan

Bạn hãy tìm cho mình đáp án cho câu hỏi: Nước bắt đầu sôi khi nào? Nhiệt độ sôi của nước có thay đổi nếu bạn tiếp tục đun ở trong bài viết này của Maydochuyendung.com nhé!

Nhiệt độ sôi của nước là bao nhiêu?

Khi mới đun, nhiệt độ của nước sẽ không ngừng tăng lên. Vậy, nước bắt đầu sôi ở nhiệt độ nào? Câu trả lời đó chính là từ trên 90 độ C trở là nước bắt đầu sôi, biểu hiện là những bóng nước nhỏ xuất hiện và vỡ ra. Tuy vậy khi đạt tới mức 100 độ C nước sẽ bắt đầu sôi nhiều và nhiệt độ được giữ nguyên bởi nhiệt độ đó được sử dụng để thay đổi trạng thái của nước chứ không phải để tăng nhiệt độ.

Tuy nhiên, nếu bạn cho thêm vào nước: tinh bột (gạo, bột mì,...) hoặc thực phẩm: Rau, củ, xương,... Lúc này, mức nhiệt của nước sẽ tăng cao hơn so với nhiệt độ tiêu chuẩn của nước bình thường. Độ sôi sẽ tăng cao hơn khoảng 5 – 10 độ C, thấy rõ nhất khi ta nấu cơm, tinh bột được hồ hóa ra nước thì nhiệt độ có thể tăng cao đến 110 độ C. Thông thường, chỉ số này không tăng quá 110 độ C.

Chỉ cần đun nước ở trạng thái lỏng thì khi tăng thêm lửa hoặc tiếp tục duy trì nhiệt, sẽ làm cho nước từ trạng thái lỏng dần chuyển sang trạng thái khí (bốc hơi, nước sẽ cạn dần).

Nhiệt độ sôi của nước là bao nhiêu?

Giống với nước thường, nước cất có nhiệt độ sôi là bao nhiêu cũng là câu hỏi được nhiều người quan tâm hiện nay. Nước cất là nước tinh khiết vậy nước cất sôi ở bao nhiêu độ? Kiểm tra bằng nhiệt kế thì chỉ số đạt được khi nước sôi là 100 độ C, không tăng thêm nếu tiếp tục đun sôi. 

Những thông tin nêu trên đã giải đáp được câu hỏi: nước sôi ở nhiệt độ bao nhiêu. Tóm lại, nước cho dù ở trạng thái hỗn hợp khí hay lỏng, nhiệt độ khi sôi cũng không thể tăng cao hơn. Tuy nhiên bạn lưu ý rằng đây là nhiệt độ sôi của nước cất, nước bình thường: nước sinh hoạt, nước mưa, nước lọc... chứ không phải nước muối, hay các loại nước có tạp chất. 

Bên cạnh đó, nhiệt độ sôi của nước ở áp suất khác nhau cũng khác nhau. Đây cũng chính là một trong những lý do mà có hiện tượng nước sôi ở 80 độ C khi bạn đun ở đỉnh núi. 

Tại sao nhiệt độ sôi của nước không thay đổi khi bạn tiếp tục đun sôi?

Câu hỏi: nước sôi ở bao nhiêu độ chắc chắn ai cũng biết đáp án. Khi áp suất trong không khí ở mức tiêu chuẩn 1 atm (đơn vị áp suất: Khí quyển tiêu chuẩn) thì điểm sôi của nước sẽ là 100 độ C và dù bạn có tiếp tục đun như thế nào thì cũng không thể làm cho nhiệt độ của nước tăng lên.

Tại sao nhiệt độ nước không thay đổi khi bạn tiếp tục đun sôi

Nếu bạn muốn đun sôi nước mà chỉ đun nóng tới 100 độ C thì chưa đủ, bạn cần phải truyền cho nó một phần rất lớn nhiệt lượng dự trữ nữa, để chúng có thể chuyển sang trạng thái kết tập khác, tức là chuyển thành hơi nước, từ dạng lỏng sang dạng khí. (hơi nước bốc lên tạo thành khí có màu đục, có thể nhận thấy trong không khí).

Nhiệt độ của nước sôi là 100 độ C, tuy nhiên, nếu bạn ngừng cấp nhiệt thì chỉ số này sẽ giảm xuống. Chính bởi vậy, bạn cần nắm được điều này để sử dụng nước đúng mục đích của mình.

Cách kiểm tra nhiệt độ của nước

Có rất nhiều cách để đo nhiệt độ nước sôi, bạn có thể dùng máy đo nhiệt độ cầm tay hoặc bạn cũng có thể dùng mẹo đo nhiệt độ dân gian.

Dùng máy đo nhiệt độ nước: Khi sử dụng các loại máy đo nhiệt độ nước bạn có thể đứng tại khoảnh cách an toàn để kiểm tra nhiệt độ sôi của nước mà không lo lắng về các mối nguy hiểm cho mình và người xung quanh nhưng vẫn đảm bảo đọ chính xác tuyệt đối về mức nhiệt của nước.

Dùng máy đo nhiệt độ nước

Dùng phương pháp dân gian: Sử dụng lòng bàn tay và cùi chỏ

Bạn giữ bàn tay gần mặt nước. Nếu bạn cảm thấy hơi nóng tỏa ra khỏi mặt nước, thậm chí hơi bỏng rát, điều này biểu thị nước đang nóng. Nếu bạn cảm thấy không có hơi nóng nào bốc lên, nước đang ở nhiệt độ phòng hoặc lạnh. Lưu ý, chỉ hơ tay trên bề mặt, không cho tay trực tiếp vào nước tránh trường hợp bị bỏng.

Dùng lòng bàn tay

Nếu bạn xác định được độ nước ấm, không gây nguy hiểm có thể sử dụng phần cùi trỏ khoảng 5-10 giây, bạn sẽ có thể nhận thức được nhiệt độ nước đang ở mức nào. Nếu nước cảm thấy hơi ấm, nhưng không nóng, thì nó ở khoảng 38°C đến 40°C.

Tuy nhiên cách thức này sẽ nguy hiểm và không đạt độ chính xác như khi bạn dùng máy đo nhiệt độ được, đặc biệt nếu bạn cần dùng nước đúng nhiệt độ để nấu ăn, pha sữa cho trẻ nhỏ....

Dùng cùi trỏ

Một vài sản phẩm dùng để đo nhiệt độ nước bạn chạy hiện nay

Với những thông tin mà Maydochuyendung.com vừa mang tới cho bạn hy vọng sẽ hữu ích với bạn. Có thể thấy, nhiệt độ sôi của nước không phải lúc nào cũng là 100 độ C bởi nó còn phụ thuộc vào áp suất tại vị trí bạn tiến hành đun nước. Để đặt mua máy đo nhiệt độ của nước bạn hãy liên hệ ngay tới hotline hoặc truy cập website của Maydochuyendung để được tư vấn, hỗ trợ thêm.

Maydochuyendung là đại lý nhập khẩu và phân phối chính hãng các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ điện của các thương hiệu lớn như máy rửa xe, máy hàn, thang nhôm, xe đẩy hàng, cân điện tử, máy cưa cắt mài...với giá tốt nhất thị trường. Khách hàng đến trực tiếp cửa hàng sẽ được tư vấn và test sản phẩm. Địa chỉ cửa hàng:

  • Hà Nội: 30 Mạc Thái Tổ, Yên Hòa, Q. Cầu Giấy
  • Hồ Chí Minh: 275F Lý Thường Kiệt, P. 15, Quận 11

Tại sao chúng ta không thể đun sôi nước muối để lấy nước ngọt?

Theo Science ABC, cung cấp nước ngọt sạch cho con người là một thử thách thực sự trong những năm qua. Nguyên nhân là do nhu cầu về nước ngọt gia tăng khi dân số tăng. Nước ngọt chỉ chiếm khoảng 3% tổng lượng nước trên thế giới nhưng hành tinh của chúng ta vẫn còn một lượng nước khá dồi dào, đó chính là các đại dương. Chúng ta có rất nhiều nước, với số lượng lớn như vậy, tại sao chúng ta không chuyển đổi tất cả chúng thành nước ngọt? Vâng, đây không phải là một việc làm đơn giản, đặc biệt là khi đề cập đến quy trình tiến hành và ý nghĩa của "kỳ tích" này. Trước tiên, hãy giải quyết các phương pháp có thể được sử dụng để chuyển đổi nước mặn thành nước ngọt.

Chưng cất nhiệt

Quá trình tách muối nổi tiếng và lâu đời nhất (tạo ra nước tinh khiết nhất) là truyền nhiệt qua nước (chưng cất). Mặc dù có rất nhiều hình thức chưng cất nhưng ở đây chúng ta chỉ xét đến quá trình chưng cất nhiệt lý tưởng. Để hiểu hơn về quá trình này, chúng ta hãy xét đến điểm sôi đầu tiên. Điểm sôi của chất lỏng có thể được mô tả là nhiệt độ tại đó áp suất hơi của chất lỏng bằng với không khí xung quanh. Bây giờ, để thu nhỏ một nhà máy khử muối đến chức năng thô sơ hơn của nó, chúng ta thấy quá trình chưng cất được dạy ở môn hóa học trong các trường phổ thông. Thí nghiệm chưng cất bắt đầu bằng việc đun sôi nước, dẫn đến sự thay đổi nước thành trạng thái hơi. Hơi nước chuyển từ cốc này sang cốc khác với sự trợ giúp của ống. Trong hành trình này, nước ngưng tụ và kết tủa. Điều độc đáo của quá trình chưng cất là chỉ có nước biến thành hơi, các tạp chất khác bị giữ lại và do đó cuối cùng chúng ta thu được nước tinh khiết.

Mặc dù thí nghiệm này chỉ ở quy mô nhỏ nhưng nó chứng minh rằng đây là một phương pháp có thể được mở rộng để giúp đỡ thế giới. Năng lượng và công nghệ khử nước muối đều tốn kém, nghĩa là việc khử muối ở quy mô lớn sẽ tiêu tốn khá nhiều tiền bạc.

Thẩm thấu ngược

Reverse Osmosis hay RO – nó được biết đến như là một trong những phương pháp lọc nước phổ biến nhất hiện có trên thị trường. Nó liên quan đến việc sử dụng một phần màng thấm để lọc nước. Màng bán thấm là một loại màng sẽ cho phép một số nguyên tử hoặc phân tử đi qua, Một ví dụ đơn giản là màn hình, cho phép các phân tử không khí đi qua, nhưng ngăn chặn sâu bệnh hoặc bất cứ thứ gì khác đi qua các lỗ trên màn hình. Các lỗ chân lông đủ lớn để cho hơi nước đi qua, nhưng đủ nhỏ để ngăn nước lỏng thẩm thấu vào. Để hiểu được quá trình thẩm thấu ngược, trước tiên, hãy tìm hiểu xem thẩm thấu là gì?

Thẩm thấu là một hiện tượng xảy ra tự nhiên trong đó dung dịch có nồng độ chất tan (muối) thấp hơn sẽ có xu hướng di chuyển đến dung dịch có nồng độ chất tan cao hơn. Chúng ta có thể hiểu điều này một cách trực quan hơn bằng sơ đồ ở trên. Trong sơ đồ trên, có 2 dung dịch khác nhau, một dung dịch có hàm lượng muối thấp (nước ngọt) và một dung dịch có hàm lượng muối cao hơn. Cả 2 dung dịch này được phân cách với nhau bằng một màng thấm. Bạn sẽ quan sát thấy dung dịch có nồng độ muối thấp hơn sẽ di chuyển hoặc có xu hướng di chuyển về phía dung dịch có nồng độ chất hòa tan cao hơn.

Thẩm thấu ngược có thể hiểu là sự đảo ngược của quá trình này. Khi thẩm thấu ngược, áp suất được áp dụng để giữ nước khỏi di chuyển sang dung dịch có nồng độ cao. Khi nước được đẩy sang dung dịch có nồng độ thấp hơn và đi qua một lớp màng được đục lỗ, chất tan được tách ra khỏi dung dịch và chỉ có nước nguyên chất đi qua được lớp màng bán thấm.

Nhược điểm

Việc ước tính số tiền cụ thể để áp dụng quy trình này vào lọc nước biển là rất khó khăn vì tỷ lệ năng lượng thay đổi theo từng nơi. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chi phí như giá lao động, năng lượng, giá đất, thỏa thuận tài chính và nồng độ muối trong nước biển. Tại Hoa Kỳ, chi phí để thực hiện việc này khoảng từ 1 đến 2 USD mỗi một mét khối nước biển. Một mét khối nước biển có thể được hình dung là 264 gallon hoặc 999 lít. Mặc dù chi phí thoạt đầu nghe có vẻ thấp nhưng nếu chúng ta so sánh với nước sông hoặc nước ngầm thì lọc nước biển vẫn có giá quá cao (chi phí lọc nước sông, nước ngầm chỉ khoảng 10-20 cent cho mỗi mét khối). Vì vậy, việc khai thác nước ngọt tự nhiên có chi phí rẻ hơn rất nhiều so với lọc nước biển.

Tiền bạc và đại dương thủy sản

Có những vấn đề môi trường liên quan đến khử mặn nước. Các sự sống trong nước biển có thể bị hút vào những nhà máy khử muối. Quá trình lọc sẽ giết chết các sinh vật đại dương nhỏ, bao gồm cả cá nhỏ và sinh vật phù du, do đó làm đảo lộn chuỗi thức ăn. Ngoài ra, việc phải làm gì với muối tách ra cũng là một vấn đề không nhỏ. Việc bơm lượng nước cực kỳ mặn này trở lại đại dương có thể gây hại cho đời sống của các sinh vật biển địa phương. Giảm các tác động này là có thể, nhưng nó làm tăng thêm chi phí chung.

Thêm vào đó, máy RO gia dụng không hiệu quả như máy quy mô công nghiệp và lượng nước thải mà chúng tạo ra cao hơn đáng kể. Nước thải từ máy RO gia dụng không thể được tái sử dụng cho các tiện nghi trong gia đình. Về tỷ lệ, đối với hầu hết các máy RO gia đình để sản xuất 19 L nước ngọt, phải loại bỏ gần 76-135L nước. Như chúng ta có thể thấy, khử mặn nước biển để biến nó thành nguồn cung cấp nước ngọt chính cho con người là không khả thi, cả về kinh tế lẫn yếu tố môi trường.

Bạch Đằng

Từ khóa » Nhiệt độ Sôi Của Nước Muối Là Bao Nhiêu