Ốc Lác – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Mô tả
  • 2 Chú thích
  • 3 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ốc lác
Món ốc lác (ốc bươu) nhồi thịt (chú ý các đường vòng song song với rãnh xoắn)
Tình trạng bảo tồn
Ít quan tâm  (IUCN 3.1)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Mollusca
Lớp (class)Gastropoda
Liên họ (superfamilia)Ampullarioidea
(không phân hạng)nhánh Caenogastropoda nhóm không chính thức Architaenioglossa
Họ (familia)Ampullariidae
Phân họ (subfamilia)Ampullariinae
Tông (tribus)Ampullariini
Chi (genus)Pila
Loài (species)P. occidentalis
Danh pháp hai phần
Pila occidentalis(Gray, 1828)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Ampullaria gracilis (Fisher et Dautzenberg, 1904)

Ốc lác, tên khoa học Pila conica, còn gọi là ốc bươu đen, ốc nhồi, ốc mít conica, ốc bươu, ốc mít là một loài ốc nước ngọt với một nắp, là động vật chân bụng sống dưới nước động vật thân mềm trong họ Ampullariidae.[1] Chúng thường tìm thấy được ở Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào và Campuchia. Tại Việt Nam, chúng phân bố nhiều ở vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ, Nam Bộ. Ở Nam Bộ còn chia làm 2 loại: Ốc lác có phần đuôi của vỏ ốc phẳng, còn ốc bươu đen có phần đuôi nhọn hơn. Ốc lác tại Việt Nam được dùng như làm thức ăn bổ sung hoặc được chế biến thành các món ẩm thực được ưa chuộng cả ở miền Bắc lẫn miền Nam Việt Nam.

Mô tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Ốc cỡ lớn, mặt vỏ không bóng, mầu xanh đen hay xanh vàng ở con nhỏ, có thể có đường vòng màu nâu tím chạy song song với các rãnh xoắn. Số tầng xoắn ốc từ 5 - 5,5. Các tầng ốc phồng, rãnh xoắn nông, tầng ốc cuối phình to, các tầng ốc trên nhỏ, thấp làm ốc có dáng tròn. Lỗ miệng vỏ loe rộng, rãnh miệng sắc, không lộn trái. Lớp sứ bờ trụ mỏng. Nắp miệng có tấm ở gần cạnh trong. Ốc lác trước đây có nhiều trong tự nhiên nhưng số lượng ngày nay đã giảm đáng kể do xuất hiện ốc bươu vàng.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Pila". The apple snail website, Accessed ngày 16 tháng 5 năm 2011.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn] Wikispecies có thông tin sinh học về Ốc lác
  • Ốc lác nướng tiêu xanh
  • Quyến rũ như ốc lác[liên kết hỏng]
  • Nhớ món ốc lác trên phố đi bộ ở Ninh Kiều
  • Kỹ thuật nuôi Ốc lác Pila polita[liên kết hỏng]
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan nhánh ốc Caenogastropoda này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Ốc_lác&oldid=71115196” Thể loại:
  • Loài ít quan tâm theo Sách đỏ IUCN
  • Pila
  • Động vật được mô tả năm 1828
  • Ẩm thực Việt Nam
  • Động vật thân mềm ăn được
  • Sơ khai Caenogastropoda
Thể loại ẩn:
  • Pages using deprecated image syntax
  • Bài có liên kết hỏng
  • Tất cả bài viết sơ khai

Từ khóa » Hình ảnh Con ốc Lác